Mức hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị do bị bệnh gút
Mức hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị do bị bệnh gút. Cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi đi khám và phát hiện bị bệnh gút thì có phải bệnh dài ngày không? Thời gian tôi được nghỉ và hưởng chế độ BHXH là bao nhiêu lâu? Cách tính tiền chế độ từ BHXH trong thời gian điều trị do bị bệnh gút là như thế nào vậy ạ? Và hồ sơ tôi cần nộp cho cơ quan BHXH để hưởng bao gồm những giấy tờ gì? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi. Tổng đài tư vấn xin trả lời về mức hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị do bị bệnh gút như sau:
Thứ nhất, bệnh gút có phải là bệnh dài ngày không?
Căn cứ theo Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì bệnh gút được xác định là bệnh dài ngày với mã bệnh là M10.
Thứ hai, về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi bị bệnh gút
Căn cứ theo Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, trong trường hợp bạn bị bệnh dài ngày thì bạn sẽ có tối đa 180 ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Hết thời hạn này mà bạn vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm xã hội. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian NLĐ nghỉ ốm đau dài ngày có được tính số ngày nghỉ hằng năm?
Thứ ba, Mức hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị do bị bệnh gút
Bệnh gút là một trong những bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do đó để tính mức hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị bệnh gút sẽ được tính theo công thức quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cụ thể như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày |
= |
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.”
Như vậy, bạn căn cứ vào tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, số tháng nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau và dựa vào công thức trên để tính số tiền được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị bệnh gút.
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ tư, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau khi bị bệnh gút
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH quy định:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.”
Theo đó, bạn cần nộp cho công ty bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn giải quyết chế độ ốm đau dài ngày theo quy định của pháp luật
Nếu còn vướng mắc về Mức hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị do bị bệnh gút bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Nghỉ ốm đau dài ngày có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Hồ sơ phải nộp để hưởng chế độ ốm đau cần có những gì?
- Chuyển tuyến theo yêu cầu của gia đình và mức quyền lợi về BHYT
- Chế độ hưu trí đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại
- Công ty hoàn trả chi phí người lao động đi khám chữa bệnh khi chậm đóng BHYT
- Làm việc tại 02 công ty đóng BHTN ở công ty nào?