Mức hưởng và số tháng hưởng BHTN khi nghỉ việc trong năm 2023
Tổng đài cho em hỏi về vấn đề: Mức hưởng và số tháng hưởng BHTN khi nghỉ việc trong năm 2023? Em đóng BHXH từ 10/2017 đến 7/2019 thì nghỉ việc nhưng không nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Đến tháng 10/2021 đóng tiếp đến 11/2022 lại nghỉ hẳn. Vậy em được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Em có quá trình đóng BHTN như vậy thì được hưởng mấy tháng BHTN? Mỗi tháng được nhận bao nhiêu tiền BHTN?
- Hưởng trợ cấp thất nghiệp có được làm tròn số tháng lẻ không?
- Cách tính số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
VIDEO: 06 LÝ DO BỊ TỪ CHỐI HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 49, Luật việc làm 2013 thì người lao động khi nghỉ việc muốn nhận trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng 04 điều kiện sau:
Điều kiện 1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;
Điều kiện 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013
Điều kiện 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Theo quy định trên, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau khi nghỉ việc thì cần phải đáp ứng 04 điều kiện nêu trên. Do đó, như thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng BHXH ở một công ty cũ từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2019 bạn nghỉ việc chưa nhận bảo hiểm thất nghiệp và sau đó đến tháng 10/2021 bạn đóng bảo hiểm đến hết tháng 11/2022 thì nghỉ việc. Do đó, 24 tháng trước khi nghỉ việc bạn được tính từ 12/2020 – 11/2022, bạn đóng BHXH được 14 tháng vì vậy bạn đủ điều kiện 2 để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ hai, về số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Theo đó, thời gian tính trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:
- Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Áp dụng vào trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2019 (25 tháng) thì nghỉ việc sau đó bạn đóng tiếp từ tháng 10/2021 đến 11/2022 (14 tháng), như vậy bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 39 tháng. Như vậy, bạn sẽ được hưởng 3 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp tương đương với 36 tháng, còn 3 tháng lẻ sẽ được bảo lưu cho lần hưởng sau.
Thứ ba, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.
Theo đó, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ về mức lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc nên bạn căn cứ vào quy định trên để tính toán mức hưởng của bạn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Thủ tục rút bảo hiểm thất nghiệp chi tiết nhất
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Giấy nghỉ hưởng BHXH bị sai thông tin hoặc bị mất thì giải quyết thế nào?
- Bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Nhận kết quả hưởng TCTN khi trung tâm DVVL Cầu Giấy đóng cửa
- Hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu gồm giấy tờ gì?
- Nghỉ thai sản, ốm đau được coi là thời gian đóng BHTN không?