Mức nhận trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm 01 năm
Mức nhận trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm 01 năm: Tôi đóng bảo hiểm được 1 năm; mỗi tháng trích đóng bảo hiểm 1 triệu đồng thì được nhận trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu? Tôi cần làm hồ sơ như thế nào? Nếu nhận được 1 tháng thì tôi tìm được việc mới có cần thông báo gì không? Không thông báo thì có sao không?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Mức nhận trợ cấp thất nghiệp của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn một tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Theo thông tin bạn cung cấp, mỗi tháng bạn trích 1.000.000 đồng để đóng bảo hiểm, mà mức đóng các loại bảo hiểm đối với người lao động mỗi tháng được quy định là 10,5% trên tổng số tiền lương. Vì vậy, số tiền trợ cấp thất nghiệp mà bạn nhận được trong một tháng bằng:
(1.000.000 đồng : 10,5%) x 60% = 5.714.300 đồng
Thứ hai, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải nộp hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
– Bản chính hoặc bản sao một trong các giấy tờ: Hợp đồng đã hết hạn; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, thông báo tìm kiếm việc làm khi có việc làm mới
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về thông báo tìm kiếm việc làm khi có việc làm mới:
“b) Có việc làm
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.”
Vậy, trường hợp nhận trợ cấp được 01 tháng bạn tìm được việc làm mới thì phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có việc làm.
Thứ tư, xử phạt hành chính nếu không thông báo khi có việc làm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng;...”
Theo quy định trên thì nếu không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm mới thì sẽ bị phạt tiền. Mức phạt tiền là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Mức nhận trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm 01 năm.
Mọi thắc mắc liên quan đến Mức nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp online :1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Khi hưởng thất nghiệp có được cấp thẻ BHYT không?
- Có giới hạn mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng không?
- Đóng BHXH cho lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân?
- Mức hưởng chế độ ốm đau sẽ tính dựa vào mức lương nào?
- Đi nghĩa vụ có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm
- Ký hợp đồng làm việc mà xin nghỉ trước hạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?