Nếu không được hưởng TCTN thì có được bảo lưu số tiền đó không?
Tôi tự ý nghỉ ngang ở công ty, nhưng công ty vẫn trả sổ BHXH cho tôi thì tôi có thể tự đi chốt sổ không? Chốt sổ xong rồi thì tôi có được nhận TCTN không? Nếu không được hưởng TCTN thì có được bảo lưu số tiền đó không?
- Có được tự đi chốt sổ bảo hiểm xã hội khi đã nghỉ việc không?
- Khi người lao động nghỉ việc làm thế nào để chốt sổ?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có được tự đi chốt sổ bảo hiểm xã hội khi đã nghỉ việc không?
Căn cứ tại Khoản 5, Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, theo quy định này công ty có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Do đó, bạn không thể tự mang sổ của mình đi chốt (trừ trường hợp công ty đó phá sản).
Thứ hai, chốt sổ xong thì có được nhận TCTN không?
Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:…...”
Như vậy, theo quy định thì nếu nhự người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được hưởng TCTN. Trong trường hợp của bạn, bạn đã tự ý nghỉ ngang khi mà chưa có sự đồng ý của công ty, điều đó đồng nghĩa với việc bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, khi mà bạn có chốt được sổ BHXH thì bạn cũng không đủ điều kiện để hưởng TCTN.
Thứ ba, nếu không được hưởng TCTN thì có được bảo lưu số tiền đó không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, thời gian đóng BHTN là tổng thời gian đã đóng, liên tục hoặc không liên tục. Thời gian đóng BHTN mà bạn chưa hưởng BHTN không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng nối khi bạn làm việc ở công ty mới. Khi đủ điều kiện bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp đối với toàn bộ quá trình đóng.
Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính thế nào?