Nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản?
Em có thai nhưng thai yếu và được bác sĩ yêu cầu nghỉ dưỡng từ tháng thứ 4 của thai kỳ cho đến tận lúc sinh. Vậy để được giải quyết chế độ thai sản thì em phải đáp ứng điều kiện gì? Cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Sau này hưởng thai sản có được hưởng bằng mức hưởng 100% lương như trường hợp thai sản đóng đủ 06 tháng không
- Thời gian nghỉ dưỡng thai có được hưởng chế độ bảo hiểm?
- Nghỉ dưỡng thai có cần báo trước với công ty và có bị cắt chế độ bảo hiểm không?
Hỗ trợ tư vấn chế độ thai sản qua tổng đài 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản ?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Như vậy, theo quy định này để được hưởng chế độ thai sản khi phải nghỉ dưỡng thai do thai yếu thì bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên;
– Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thứ hai, về giấy tờ làm căn cứ hưởng chế độ khi phải nghỉ dưỡng thai do thai yếu
Căn cứ Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2.Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.”
Như vậy, theo quy định này khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì bạn cần phải có những giấy tờ sau:
+ Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập
+Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai hoặc giấy ra viện nếu điều trị nội trú
Thứ ba, mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ dưỡng thai do thai yếu
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Đồng thời, Căn cứ theo quy định tại Điểm a Điều 12 Thông tư 59/2015/ TT – BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
1.Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, theo quy định này mức hưởng chế độ thai sản sẽ được tính là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Do đó, bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản bằng mức hưởng 100% lương mà bạn sẽ được hưởng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng cộng dồn.
Trên đây là bài viết về Nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản?
Nếu còn vướng mắc về Nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Làm thế nào để thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu qua mạng?
- Mức lương khi nghỉ hưu trước tuổi khi làm công việc đặc biệt nặng nhọc
- Mức hỗ trợ kinh phí điều tra lại vụ TNLĐ do BHXH yêu cầu
- Thời gian nghỉ thai sản của LĐ nam khi vợ sinh có tính ngày chủ nhật?
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau khi người lao động đóng được 16 năm BHXH