Nghỉ hết thai sản sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không
Nghỉ hết thai sản sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không? Cho mình hỏi chút: mình đóng BHXH từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020 mình nghỉ việc để sinh và đã lấy thai sản. Đến đầu tháng 4/2021 mình phải đi làm lại nhưng do dịch nên mình được cho nghỉ việc hẳn ở bên công ty thì mình có được lấy trợ cấp BH thất nghiệp hay không ạ? Hồ sơ hưởng BHTN hiện nay cần có các giấy tờ gì?
- Nộp thay hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có được không?
- Có được nhận tiền trượt giá khi hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nghỉ hết thai sản sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Nghỉ hết thai sản sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không?
Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.
Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”
Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ thai sản 6 tháng sau đó nghỉ việc luôn, do đó, thời gian bạn nghỉ thai sản sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”
Theo quy định trên, dù tháng trước khi nghỉ việc người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên không đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng vẫn được tính đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp của bạn, bạn đã nghỉ sinh 06 tháng và sau đó nghỉ việc luôn bạn sẽ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ các điều kiện theo luật định. Khi đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ được tính theo 06 tháng lương liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi bạn nghỉ sinh.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng BHTN
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội”.
Trên đây là bài viết về Nghỉ hết thai sản sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không.
Nếu còn vướng mắc về Nghỉ hết thai sản sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không; bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
- Khám chữa bệnh vượt tuyến có được chi trả bảo hiểm y tế?
- Nghỉ việc được 2 tháng nhận nuôi con nuôi có được chế độ gì không?
- Chế độ thai sản khi có giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
- Nhân viên thử việc có được đóng BHXH theo quy định hiện hành không?
- Mức đóng BHYT tối đa của lao động nước ngoài năm 2023 là bao nhiêu?