Nghỉ việc ở công ty thì có được về quê lãnh TCTN không?
Cho em hỏi tổng đài về vấn đề: nghỉ việc ở công ty thì có được về quê lãnh TCTN không? Mình làm công ty ở Bình Dương mà giờ về quê muốn lãnh TCTN thì phải đến đâu ạ? Công ty cũ em làm 2 năm lúc nghỉ việc chưa lấy TCTN và công ty mới được 2 tháng thì về quê. Vậy em sẽ được hưởng bao nhiêu tiền TCTN em đóng với mức lương ở công ty cũ là 3.500.000 đồng và công ty mới là 3.800.000 đồng.
- Về quê hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
- Có được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ việc ở công ty thì có được về quê lãnh TCTN không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, trường hợp bạn vừa mới nghỉ việc ở Bình Dương và chưa đăng kí hưởng TCTN thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN ở bất kỳ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nào thuận tiện cho điều kiện của bạn. Do đó khi nghỉ việc ở Bình Dương, về quê bạn có thể đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương để được lãnh tiền TCTN.
Thứ hai, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 2 tháng thì bạn sẽ được hưởng 3 tháng TCTN.
Theo như bạn cung cấp bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức lương ở công ty cũ là 3.500.000 đồng và mức lương công ty mới là 3.800.000 đồng nên mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động. Cụ thể:
Bình quân tiền lương 6 tháng trước khi nghỉ việc là : ( 3.500.000 x 4 + 3.800.000 x 2) : 6 = 3.600.000 đồng
Mức hưởng TCTN hàng tháng của bạn là: 60% x 3.600.000 = 2.160.000 đồng.
Tổng số tiền lãnh TCTN trong 3 tháng là : 2.160.000 x 3 = 6.480.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề nghỉ việc ở công ty thì có được về quê lãnh TCTN không?
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn.
Mức đóng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa trong năm 2020
Quy định thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì