Người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày
Người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? Hiện công ty em có 1 lao động nam mới vừa mổ lấy vít vặn ở vai do tai nạn giao thông cách đây 2 năm. Anh đó phải nghỉ làm để cho vết mổ phục hồi, trong giấy ra viện thì bác sĩ có ghi là thời gian được nghỉ 7 ngày. Vậy trường hợp này em cần làm nộp hồ sơ gì để anh đó được hưởng chế độ BHXH? Giấy ra viện ghi 07 ngày thì 07 ngày này có tính ngày nghỉ của đơn vị không? Mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu % lương?
- Bị ốm trong thời gian nghỉ việc riêng có được hưởng chế độ ốm đau?
- Công ty không trả tiền lương vào thời gian hưởng chế độ ốm đau
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, trường hợp người lao động của công ty bạn thuộc trường hợp nghỉ ốm đau có giấy ra viện ghi được nghỉ 07 ngày thì đơn vị bạn gửi hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau bao gồm các giấy tờ:
+ Mẫu 01B-HSB danh sách hưởng chế độ bảo hiểm do công ty lập.
+ Bản sao Giấy ra viện
Thứ hai, về vấn đề tính thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Về vấn đề thời gian hưởng bảo hiểm chế độ ốm đau thì căn cứ tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể là:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Do đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau thông thường sẽ tính theo ngày làm việc không kể nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Theo thông tin mà bạn cho biết, người lao động ở công ty bạn trên Giấy ra viện có ghi được nghỉ 07 ngày. Trường hợp này thì số ngày nghỉ thực tế để hưởng chế độ ốm đau của người lao động phải trừ đi ngày nghỉ hàng tuần của công công ty bạn.
Thứ ba, về vấn đề mức hưởng khi nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ, Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó”.
Như vậy, người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp thông thường thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu còn vướng mắc về nghỉ hưởng chế độ ốm đau xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm không?
- Có thể từ chối công việc do Trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu?
- Điều kiện hưởng thai sản khi được bệnh viện khuyên nghỉ dưỡng thai
- Sau sinh không trở lại làm việc có hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản?
- Điều trị bệnh tâm thần thì có được chi trả bảo hiểm y tế?
- Xin cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả BHYT ở đâu?