NLĐ nước ngoài có phải đóng vào quỹ tai nạn lao động không?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Người lao động nước ngoài thì có phải đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay không? Tôi nghe nói theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP thì đã bãi bỏ đi việc đóng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp rồi có đúng không vậy ạ? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
- Mức đóng vào quỹ TNLĐ của người nước ngoài là bao nhiêu?
- Trách nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp
Hỗ trợ tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Thứ nhất, NLĐ nước ngoài có phải đóng vào quỹ tai nạn lao động không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất”.
Dẫn chiếu đến các đối tượng tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP là:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam”.
Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài thuộc đối tượng như trên là đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc trong đó có quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thứ hai, có phải đã bãi bỏ việc đóng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 4. Mức đóng và phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
a) Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 58/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2. Các quy định tại Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực từ khi Nghị định này có hiệu lực.”
Như vậy, mức đóng BHXH vào quỹ TNLĐ, BNN sẽ được giảm đối với các doanh nghiệp bảo đảm được điều kiện theo quy định từ 0,5% xuống 0,3% và sẽ được áp dụng từ ngày 15 tháng 07 năm 2020 mà không phải là sẽ bãi bỏ việc đóng bảo hiểm vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mọi thắc mắc của bạn liên quan của bạn liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Doanh nghiệp nào sẽ được giảm mức đóng vào quỹ TNLĐ, BNN?
Thời hạn doanh nghiệp được giảm mức đóng BHXH vào quỹ TNLĐ, BNN
- Rút hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có được nộp lại?
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023
- Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh 2 con cách nhau 2 năm?
- Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội?
- Trợ cấp TNLĐ lần thứ hai khi có nhiều hợp đồng lao động