19006172

Quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN

Quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN

Vừa rồi do dịch covid công ty không có việc nên cho công nhân nghỉ đến hết tháng 3, nhưng sau đó em tự ý nghỉ luôn mà không báo gì. Sổ bảo hiểm xã hội em vẫn cầm thì em có được nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không? Người lao động có tự chốt sổ BHXH được không? Và em muốn hỏi quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN?



pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc…

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây…”

Như vậy, bạn tự ý nghỉ việc khi chưa có sự đồng ý của công ty, nên trường hợp của bạn là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do đó, bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mặc dù bạn đang giữ sổ bảo hiểm nhưng công ty vẫn chưa chốt sổ cho bạn thì bạn cũng không thể nộp hồ sơ.

Thứ hai, người lao động có tự chốt sổ BHXH được không?

Căn cứ Khoản 3, Điều 48 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 5, Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, theo quy định này thì bạn không thể tự đi chốt sổ BHXH. Trách nhiệm này thuộc về người sử dụng lao động. Nếu công ty vẫn không chốt sổ BHXH, bạn có thể liên hệ với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận, huyện (nơi công ty đặt trụ sở) để được can thiệp giúp đỡ.

pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN

Thứ ba, quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, theo quy định này, thì bạn sẽ nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm mà bạn muốn hưởng trợ cấp.

Trên đây là bài viết Quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN.

Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Quy định của pháp luật về nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính thế nào?

luatannam