Quy định về cách tính mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Em hỏi về cách tính mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Anh trai tôi là Công an công tác được 15 năm, đã qua đời vào cuối tháng 2/2021 thì thân nhân có được hưởng gì không? Mẹ tôi 70 tuổi không có lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội, chị dâu, và 2 cháu còn nhỏ 5 tuổi và 7 tuổi (con anh tôi) tôi được hưởng chế độ gì không? Được hưởng bao nhiêu tiền? Xin cảm ơn.
- Đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
- Các trường hợp không được hưởng tuất một lần theo nguyện vọng
- Chế độ tử tuất cho người lao động đóng bảo hiểm trên 15 năm
Tư vấn chế độ tử tuất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về cách tính mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, trợ cấp mai táng phí
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức trợ cấp mai táng:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.”
Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội; hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Lương cơ sở hiện tại theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng nên gia đình mình được nhận là 14.900.000 đồng.
Thứ hai, về trợ cấp tuất
Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Khi đó, người lao động đóng bảo hiểm đủ từ 15 năm trở lên sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể cách tính mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau: mẹ chồng, hai người con được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng với số tiền cho mỗi thân nhân bằng 50% lương cơ cở, vậy mỗi người sẽ được hưởng 745.000 đồng/tháng.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Như vậy, trong trường hợp của bạn, gia đình bạn sẽ nhận được trợ cấp mai táng phí bằng 14.900.000 đồng. Ngoài ra, mẹ bạn và hai con của anh bạn mỗi người còn được nhận trợ cấp hằng tháng bằng 745.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề quy định về cách tính mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết sau:
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và thời gian nộp
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Mọi vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng gọi điện thoại tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Cơ quan nào sẽ lập danh sách cấp thẻ BHYT cho thân nhân liệt sĩ?
- Tính tiền BHXH một lần cho người vừa làm Nhà Nước vừa làm doanh nghiệp
- Thông báo về việc có việc làm thì có được bảo lưu lại thời gian hưởng không
- Mức phạt khi có việc làm mà vẫn hưởng BHTN
- Dùng tiếp BHYT tự nguyện khi làm công ty có được không?