Quy định về chế độ nghỉ khám thai theo luật Bảo hiểm xã hội
Tôi muốn hỏi quy định về chế độ nghỉ khám thai theo luật Bảo hiểm xã hội. Tôi đang mang thai 3 tháng, tôi xin nghỉ việc đi khám thai thì tôi được hưởng chế độ gì?Tôi phải chuẩn bị hồ sơ gì để nộp cho công ty? Sức khỏe tôi không tốt, bác sĩ chỉ định cho tôi nghỉ dưỡng thai thì tôi có được hưởng chế độ gì đối với thời gian nghỉ dưỡng thai không?
- Thời gian nghỉ dưỡng thai tối thiểu để được hưởng chế độ khi sinh?
- Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng chế độ thai sản?
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về chế độ nghỉ khám thai theo luật Bảo hiểm xã hội
Căn cứ tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai“
Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.”
Như vây, theo quy định trên thì trong thời gian mang thai, bạn được nghỉ việc để khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; nếu ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Mức hưởng chế độ khám thai của bạn được tính = Mức bình quân tiền lương các tháng đã đóng BHXH : 24 ngày x Số ngày nghỉ.
Thứ hai, hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi khám thai
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, để giải quyết chế độ thai sản khi khám thai thì bạn phải nộp hồ sơ cho công ty bao gồm giấy tờ sau:
– Trường hợp bạn điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
– Trường hợp bạn điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Thứ ba, quyền lợi trong thời gian dưỡng thai
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.“
Như vậy, việc nghỉ dưỡng thai không thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản, do đó, khi bạn nghỉ dưỡng thai thì bạn chỉ được nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ và không được chi trả tiền cho những ngày nghỉ đó.
Nếu còn vướng mắc về hồ sơ để nhận chế độ thai sản và thời gian nộp; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời điểm nộp hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản