Quyền lợi về bảo hiểm của người lao động sau khi nghỉ việc
Quyền lợi về bảo hiểm của người lao động sau khi nghỉ việc. Anh chị cho em hỏi, trước kia em đi làm ở công ty cũ và tham gia bảo hiểm như sau, từ tháng 12/2019 tới hết tháng 2 năm 2020 em đóng bảo hiểm trên mức lương 4.010.000 từ tháng 3 năm 2020 tới hết tháng 8 năm 2020 đóng với mức lương 4.457.000 sau đó em nghỉ việc, như vậy cho em hỏi em sẽ được hưởng quyền lợi gì ngay sau khi nghỉ không?
Và nếu em đóng tiếp bảo hiểm từ tháng 12 năm 2020 ở công ty mới trên mức lương 5.200.000/ tháng thì em phải đóng thêm bao nhiêu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nếu em đóng bảo hiểm trên trên sổ bảo hiểm mới thì em có được gì từ sổ bảo hiểm cũ không ạ?
Em cảm ơn anh chị!
- Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động tại công ty
- Hưởng trợ cấp thất nghiệp bù cho thời gian chưa có việc làm
- Có được hủy sổ bảo hiểm xã hội do chưa chốt được sổ không?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi Quyền lợi về bảo hiểm của người lao động sau khi nghỉ việc của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Về vấn đề Quyền lợi về bảo hiểm của người lao động sau khi nghỉ việc cần căn cứ theo quy định tại điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
” Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo đó để hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lao động không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; không thuộc trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
– Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật việc làm 2013 nêu trên.
Bạn bắt đầu nghỉ việc từ đầu tháng 9/2020 nên thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc của bạn được tính từ tháng 9/2018 đến hết tháng 8/2020. Trong khoảng thời gian này bạn mới tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 9 tháng nên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 12/2020 thì bạn cần tham gia thêm ít nhất 3 tháng nữa.
Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900 6172
Căn cứ khoản 1 mục II Công văn số: 3663/BHXH-THU ban hành 19/11/2014 về trình tự giải quyết hồ sơ cấp sổ BHXH mới:
” Bộ phận Thu tiếp nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ.
– Chỉ cấp số sổ mới nếu không phát hiện được NLĐ có bất kỳ số sổ nào.
– Trường hợp phát hiện NLĐ đã có 1 số sổ hợp lệ (không tính các số sổ tạm, số sổ không đủ 10 ký tự theo quy định …) thì ghi nhận tăng mới BHXH theo số sổ đó. Nếu phát hiện NLĐ có nhiều số sổ, thì tạm thời lấy số sổ do BHXH Thành phố cấp sau cùng và kèm theo phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV chuyển đơn vị.
– Trường hợp không phát hiện số sổ nào, nhưng trong phần khai báo tăng mới BHXH, đơn vị có ghi số sổ cũ (kể cả số sổ do tỉnh, thành phố khác cấp), thì dùng số sổ của đơn vị khai báo nhưng phải có sổ photo kèm theo.”
Theo đó cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ cấp sổ bảo hiểm mới cho người lao động khi người lao động chưa có bất kỳ sổ bảo hiểm nào. Nếu bạn đã có sổ bảo hiểm xã hội thì không thể tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty tiếp theo bằng số sổ bảo hiểm xã hội mới.
Ngoài ra, bạn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo tại bài viết: Hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc
Trên đây là bài viết về vấn đề Quyền lợi về bảo hiểm của người lao động sau khi nghỉ việc. Bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Hợp đồng lao động thời vụ có phải đóng bảo hiểm không?
Thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính thế nào?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về Người lao động sau khi nghỉ việc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.