Số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm của người lao động
Em có thắc mắc muốn hỏi năm 2019 em có nghỉ ốm, có nộp giấy ốm đầy đủ. Nhưng em được phản hồi từ phía người phụ trách của công ty là em đã nghỉ quá số ngày quy định nên giấy ốm chỉ nạp cho hợp lệ, sẽ không được thanh toán bảo hiểm nữa. Vậy công ty nói có đúng không và số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm của người lao động là bao nhiêu ạ?
Em còn phép của năm 2019 nhưng nghỉ ốm quá quy định thì có bị trừ vào phép không ạ? Đổi lại nếu trường hợp của em là ốm đau dài ngày thì có hạn chế về số ngày nghỉ như vậy không ạ? Nếu em nghỉ đủ số ngày ốm đau theo quy định trong năm 2019 nhưng sang tháng 1 năm 2020 em mới đề nghị nghỉ dưỡng sức thì có được không ạ?
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp ốm đau thông thường
- Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm của người lao động của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm của người lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm của người lao động như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Theo đó, tùy vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội cũng như điều kiện làm việc mà bạn sẽ được giải quyết số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm như quy định trên đây. Khi quá số ngày nghỉ nêu trên thì bạn không được bảo hiểm xã hội giải quyết những ngày nghỉ vượt quá nữa. Vì vậy công ty trả lời bạn như vậy là đúng.
Thứ hai, về vấn đề bị trừ phép năm khi nghỉ hết số ngày ốm đau theo quy định
Căn cứ Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần”.
Theo đó
Nghỉ phép năm là chế độ mà Bộ luật lao động quy định cho người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
Có thể thấy chế độ này hoàn toàn độc lập với chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội. Nên bạn nghỉ quá số ngày ốm đau theo quy định thì cũng không đương nhiên bị trừ vào ngày phép năm chưa nghỉ của năm 2019.
Thứ ba, có giới hạn thời gian nghỉ với người bị ốm đau dài ngày không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ ốm đau dài ngày tối đa cũng chỉ bằng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ tư, về vấn đề nghỉ dưỡng sức
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1…. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước”.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó”.
Bạn cho biết, người lao động công ty bạn nghỉ hưởng chế độ ốm đau do ung thư từ ngày 01/8/2019 đến hết ngày 10/12/2019. Từ ngày 11/12/2019, người này trở lại làm việc; đến ngày 04/01/2017 thì xin công ty giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức sau ốm đau.
Nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau trong năm 2019 thì chế độ độ dưỡng sức được tính cho năm 2019.
Nếu còn vướng mắc về Số ngày hưởng ốm đau tối đa trong năm của người lao động xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Làm thế nào khi nộp hồ sơ hưởng dưỡng sức ốm đau muộn?
- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
- Giấy xin nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi điều trị bệnh dài ngày
- Thẻ bảo hiểm y tế chưa có hiệu lực đã qua đời được hoàn trả tiền không?
- Trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi?
- Nhận tiền BHXH một lần có được nhận luôn tiền TCTN chưa hưởng không