Thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội với người lao động
Tôi có thể kí thoả thuận với NLĐ là không đóng bảo hiểm cho NLĐ được không, NLĐ có bị vi phạm hay xử phạt gì đối với hành vi thỏa thuận này không? Tôi phải thực hiện đóng BHXH cho NLĐ muộn nhất là vào thời điểm nào, nếu bị muộn thì có bị xử phạt gì không?
- Thỏa thuận không đóng BHXH, BHTN trong hợp đồng lao động có trái pháp luật?
- Báo tăng muộn thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có thể thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội với người lao động không?
Theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật lao động 2019 về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp..”
Như vậy, theo quy định trên, tham gia bảo hiểm xã hội là quyền và đồng thời là nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động. Bộ Luật lao động 2019 quy định trong điều khoản hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận những điều mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội là chế độ bảo hiểm mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia nên nếu công ty thỏa thuận với NLĐ về những điều khoản không đóng bảo hiểm xã hội là trái pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Như vậy, với hành vi thỏa thuận không đóng BHXH, người lao động bị xử phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng. Người sử dụng lao động sẽ không bị xử phạt về hành vi này, mà sẽ bị xử phạt về hành vi không đóng BHXH.
Thứ hai, phải thực hiện đóng BHXH cho người lao động muộn nhất vào thời điểm nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau
“1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;”
Theo đó, trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, công ty phải nộp hồ sơ báo tăng theo quy định của pháp luật cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện nơi đặt trụ sở. Sau đó sẽ làm thủ tục đóng BHXH cho người lao động.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm như sau:
“5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.”
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên..”
Theo đó, nếu công ty chậm đóng BHXH cho NLĐ, thì công ty sẽ phải thực hiện xác nghĩa vụ sau đây:
- Buộc truy nộp số tiền BHXH bắt buộc chậm đóng
- Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
- Bị xử phạt 12%-15% tổng số tiền chưa đóng (tối đa 75.000.000 đồng)
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Công ty bị xử phạt như thế nào khi không đóng bảo hiểm cho NLĐ?
Xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động