Thời gian nghỉ thai sản có được tính khi xác định mức lương trung bình lương hưu
Chào Tổng đài. Em muốn hỏi về vấn đề: thời gian nghỉ thai sản có được tính khi xác định mức lương trung bình lương hưu. Em đang tính lương hưu cho một chị ở trong công ty ạ. Chị đó đóng BHXH từ tháng 9/1996 đến tháng 7/2012 theo lương nhà nước. Trong đó từ tháng 02/2007 đến tháng 05/2007 chị nghỉ thai sản ạ. Sau đó chị đóng BHXH tự nguyện từ tháng 10/2014 đến tháng 3/2017 và đang tính đóng BHXH tự nguyện tiếp từ tháng 12/2018 cho tròn 20 năm đóng bhxh để hưởng lương hưu ạ.
Vậy cho em hỏi là thời gian nghỉ thai sản trên có được tính là thời gian tham gia BHXH khi mình tính mức lương trung bình không ạ? Và cách tính lương hưu cho chị đó như nào ạ? Hiện tại chị ấy 47 tuổi ạ, khi đóng đủ 20 năm BHXH thì đợi đến năm 56 tuổi nhận lương hưu được không ạ? Em cảm ơn luật sư nhiều!
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Quy định về thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí
- Mẫu đơn đề nghị nghỉ hưởng chế độ hưu trí 12-HSB
Tư vấn Chế độ hưu trí
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Vấn đề chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, thời gian thai sản có được tính để hưởng lương hưu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định về trường hợp nghỉ thai sản như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên cho thấy trong thời gian nghỉ thai sản vẫn được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Để biết chính xác bạn xem trực tiếp trên sổ bảo hiểm xã hội ghi nhận thời gian bạn nghỉ thai sản từ khi nào đên khi nào? Vì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Thứ hai, về cách tính lương hưu khi có thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 134/2015/NĐ-CP thì mức hưởng lương hưu được tính bằng công thức sau: Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng hưu % * Mức bình quân tiền lương, cụ thể:
+) Tỷ lệ hưởng lương hưu: được căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau: Đối với lao động nữ, 15 năm đóng BHXH đầu được tính 45%, sau đó cứ đóng thêm 1 năm thì được hưởng thêm 2%. Mức tối đa nhận là 75%.
+) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu áp dụng theo công thức sau:
Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
+ |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
x |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
||
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
||||||
Ngoài ra, khi tính toán mức bình quân tiền lương sẽ được áp dụng hệ số trượt giá theo Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH, cụ thể tại bảng sau:
Bảng 1: (áp dụng cho thời gian đóng BHXH bắt buộc)
Năm |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
Mức điều chỉnh |
5,26 |
4,46 |
4,22 |
4,09 |
3,80 |
3,64 |
3,70 |
3,71 |
3,57 |
3,46 |
3,21 |
2,96 |
2,76 |
2,55 |
2,07 |
Năm |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
Mức điều chỉnh |
1,94 |
1,77 |
1,50 |
1,37 |
1,28 |
1,23 |
1,23 |
1,19 |
1,15 |
1,11 |
1,08 |
1,05 |
1,03 |
1,00 |
1,00 |
Bảng 2: (áp dụng cho thời gia đóng BHXH tự nguyện)
Năm |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Mức điều chỉnh |
2,07 |
1,94 |
1,77 |
1,50 |
1,37 |
1,28 |
1,23 |
1,23 |
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
Mức điều chỉnh |
1,19 |
1,15 |
1,11 |
1,08 |
1,05 |
1,03 |
1,00 |
1,00 |
Tư vấn Chế độ hưu trí qua tổng đài trực tuyến 1900 6172
Như vậy, cách tính mức hưởng chế độ hưu trí của người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì khi đủ điều kiện là đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên và đủ 56 tuổi đối với nữ thì người lao động sẽ hưởng lương hưu theo quy định pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Thời gian nghỉ thai sản có được tính khi xác định mức lương trung bình lương hưu. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết về tính lương hưu cụ thể sau:
- Tính lương hưu khi đóng bảo hiểm 21 năm (số liệu thực)
- Tính lương hưu khi đóng được 38 năm 2 tháng (số liệu thực)
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về: Thời gian nghỉ thai sản có được tính khi xác định mức lương trung bình lương hưu; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Quyền lợi bảo hiểm y tế cho đối tượng đã tham gia từ 5 năm trở lên
- Sau khi nhận tiền BHXH một lần có được đóng tiếp bảo hiểm không?
- Người lao động nước ngoài không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng không?
- NLĐ nước ngoài có được hưởng BHYT khi đang hưởng chế độ ốm đau?
- Nghỉ thai sản có được tính là thời gian làm việc nặng nhọc?