Tính điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ ốm đau
Cho em hỏi về vấn đề tính điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ ốm đau? Em đóng bhxh từ tháng 11/2019, cuối tháng 3 em nghỉ ốm 5 ngày, rồi đầu tháng 4 em nghỉ ốm tiếp 10 ngày đều có giấy của bác sỹ cho nghỉ. Vậy cho em hỏi tháng 3,4/2020 em có được đóng BHXH không? Tháng 5/2020 em sinh thì có được hưởng chế độ thai sản không? Em có nghe nói đóng BHXH được dưới 08 tháng thì công ty có khả năng bị thanh tra có đúng không?
- Điều kiện hưởng thai sản khi công ty cho nghỉ việc do ngừng hoạt động
- Báo giảm nghỉ không lương sẽ ảnh hưởng thế nào đến LĐ nữ mang thai
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về việc trong thời gian hưởng chế độ ốm đau có được đóng BHXH không
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT”.
Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định:
“2. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”
Theo đó, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Do đó, nếu trường hợp của bạn trong tháng 3 và tháng 4/2020 chỉ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 5 ngày và 10 ngày thì tháng đó vẫn đủ điều kiện để được đóng BHXH do chưa nghỉ việc trên 14 ngày làm việc trong một tháng.
Thứ hai, thời gian đóng BHXH để được hưởng thai sản khi sinh con
Căn cứ theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, theo quy định thì nếu lao động nữ đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Bạn dự sinh vào tháng 5/2020 và có đóng BHXH từ tháng 11/2019 thì trong vòng 12 tháng trước khi sinh bạn vẫn đóng được 06 tháng BHXH nên bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, về việc thanh tra khi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điểm a mục 2 Công văn 2388/BHXH -CSXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định:
“2. Một số nội dung cần thực hiện khi giải quyết chế độ:
a) Đối với chế độ ốm đau, thai sản:
– Khi thẩm định hồ sơ hưởng phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ làm căn cứ hưởng chế độ như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy ra viện, Bệnh án, Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh, thời gian đóng BHXH… để phát hiện nếu có giấy tờ giả, tẩy xóa hoặc có nội dung nghi vấn về thời gian tham gia BHXH của lao động nữ có từ 6 tháng đến 8 tháng mà sinh con hoặc tăng giảm không bình thường…”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn số 1019/BHXH-CSXH ngày 23/3/2012 về ngăn chặn tình trạng trục lợi chế độ thai sản quy định:
“2. Đối với hồ sơ đã giải quyết hoặc đang đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/01/2012 đến nay, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chỉ đạo khẩn trương kiểm tra, rà soát kỹ các trường hợp đề nghị giải quyết chế độ thai sản mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Qua kiểm tra, xác minh nếu phát hiện có hiện tượng đăng ký đóng BHXH nhưng thực tế không làm việc, không có tiền lương hoặc tiền công tại đơn vị thì không giải quyết hưởng chế độ thai sản, đồng thời báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng của địa phương tiến hành thanh tra và kết luận xử lý vi phạm; những vụ vi phạm điển hình đề nghị truy tố trước pháp luật.”
Như vậy, theo quy định này thì nếu thời gian tham gia BHXH của lao động nữ có từ 06 tháng đến 08 tháng thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ như hợp đồng lao động, bảng lương… để xác định thời gian đóng BHXH của người lao động. Do đó, nếu BHXH nghi ngờ công ty nơi bạn đóng đang gian lận việc đóng BHXH để cho bạn hưởng chế độ thai sản thì BHXH có quyền báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng của địa phương tiến hành thanh tra và kết luận xử lý vi phạm; những vụ vi phạm điển hình đề nghị truy tố trước pháp luật.
Nếu còn vướng mắc về hồ sơ để nhận chế độ thai sản và thời gian nộp; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời gian nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không
- Người lao động có cần tham gia Bảo hiểm xã hội khi đang hưởng lương hưu?
- Đi làm ở công ty thì có được hoàn trả số tiền đóng BHXH tự nguyện?
- Thời hạn chi trả tiền BHTN tháng thứ nhất khi nộp trong năm 2023
- Chế độ tuất một lần cho thân nhân người lao động có thu nhập
- Nghỉ chưa hết chế độ thai sản đi làm sớm có được không?