19006172

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại. Tôi muốn hỏi về trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại! Tôi là nữ, năm nay được 49 tuổi, có thời gian làm việc nặng nhọc là 30 năm và đóng bảo hiểm xã hội được 30 năm. Vậy, với thời gian công tác trong môi trường nặng nhọc, độc hại là 30 năm thì tôi có được về hưu sớm không? Nếu bị suy giảm khả năng lao động thì phải đến mức nào mới về được? Làm thế nào để giám định được? Xin cảm ơn!



Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

Tư vấn chế độ hưu trí:

Với trường hợp: Nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

2. Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2023

55 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi 

Như vậy, trường hợp của bạn là lao động nữ, năm nay bạn 49 tuổi và có thời gian làm việc nặng nhọc là 30 năm, đồng thời đã tham gia bảo hiểm xã hội được 30 năm. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật bạn là lao động nữ phải có độ tuổi từ đủ 51 tuổi mới đủ điều kiện để về hưu khi có thời gian công tác từ 15 năm trở lên trong môi trường nặng nhọc, độc hại. Do đó, bạn chưa đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định trên.

Thứ hai, về vấn đề nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động

Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi,bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Theo quy định trên, có 03 trường hợp được về hưu trước tuổi khi suy giảm khả năng lao động. Tuy nhiên, như thông tin bạn cung cấp thì bạn có 30 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại nên nếu bạn đi giám định sức khỏe thì có thể được về hưu sớm khi suy giảm 61% theo điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên.

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172

Thứ ba, về thủ tục giám định để về hưu trước tuổi

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5  Thông tư 56/2017/TT-BYT thì thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi thực hiện theo các bước sau:

Bước 01: Lập hồ sơ;

+) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì tự mình lập hồ sơ yêu cầu giám định.

+) Đối với người lao động đang làm việc tại Doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động: Trách nhiệm lập hồ sơ thuộc về Đơn vị sử dụng lao động;

Hồ sơ yêu cầu giám định gồm:

1. Giấy giới thiệu đề nghị giám định của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng trong đó người lao động tự khai rõ trong giấy đề nghị các thương tật, bệnh tật đề nghị khám giám định;

2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:

– Tóm tắt hồ sơ bệnh án;

– Giấy xác nhận khuyết tật;

– Giấy ra viện;

– Sổ khám bệnh;

– Phiếu khám bệnh;

– Phiếu kết quả cận lâm sàng;

– Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

– Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;

– Biên bản giám định y khoa lần gần nhất đối với người đã được khám giám định;

3. Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

Bước 2: Nộp hồ sơ: Người có trách nhiệm lập hồ sơ phải nộp 01 bộ hồ sơ như nêu tại Bước 1 đến Trung tâm giám định y khoa tỉnh.

Bước 3: Khám giám định:

– Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực của Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luật.

– Trường hợp không giám định, trong thời hạn 10 ngày Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời cho cá nhân, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng.

Bước 4: Nhận biên bản giám định y khoa

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi Hội đồng giám định y khoa có kết luận, cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thanh toán chi phí giám định suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu

Trên đây là bài viết về vấn đề Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đóng bảo hiểm 25 năm 4 tháng lãnh lương hưu bao nhiêu?

Nếu còn vướng mắc về Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ hưu trí 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam