Nội dung câu hỏi:
Có được nâng hạng bằng lái B1 lên hạng E hay không? Tôi đã có bằng lái B1 5 năm, giờ em xin nâng hạng giấy phép lái xe hạng B1 lên hạng E được không? Nếu không được tôi phải làm thế nào để có bằng lái xe hạng E?
- Thứ tự nâng hạng giấy phép lái xe
- Có được nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng E không?
- Điều kiện nâng hạng Giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp Có được nâng hạng bằng lái B1 lên hạng E hay không của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên. ”
Theo đó, bạn đang có giấy phép lái xe hạng B1 thì chỉ có thể nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B2 chứ không thể nâng hạng lên hạng E được.
Căn cứ vào khoản 1 Điều khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau :
“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch. ”
Do đó,nếu bạn muốn có giấy phép lái xe hạng E thì bạn cần nộp hồ sơ dự sát hạch bằng lái xe, tham gia học và thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe hạng E. Bộ hồ sơ của bạn sẽ bao gồm những giấy tờ theo quy định trên.
Trên đây là bài viết về vấn đề Có được nâng hạng bằng lái B1 lên hạng E hay không?Ngoài ra bạn có tham khảo bài viết :
Mọi thắc mắc về có được nâng hạng bằng lái B1 lên hạng E hay không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
- Lỗi điều khiển xe ô tô chở khách không có dây an toàn
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện năm 2021
- Vừa vi phạm lỗi quá tải cầu đường, vừa quá tải hàng hóa thì bị xử phạt với lỗi nào?
- Chủ thể và mức phạt khi điều khiển xe ô tải không có phù hiệu
- Mức phạt đối với người lái xe và người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm