Điều khiển ô tô vượt xe khác thì có bị tước bằng lái xe không?
Cho tôi hỏi về vấn đề điều khiển ô tô vượt xe khác trong trường hợp cấm vượt. Tôi đi ô tô bị phạt trong các do tôi vượt xe trong các trường hợp cấm vượt thì tôi có bị tước bằng lái xe không ạ, nếu bị tước tôi còn được điều khiển xe không!
- Các trường hợp cấm vượt và mức xử phạt với hành vi vi phạm
- Phân biệt hai biển báo cấm vượt P.125 và P.126
- Xử phạt người điều khiển ô tô vượt xe trên đoạn đường giao nhau
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về các trường hợp cấm vượt:
Căn cứ khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”
Thứ hai, mức phạt khi điều khiển ô tô vượt xe khác trong trường hợp cấm vượt;
Căn cứ vào Điểm d, Khoản 5 và Điểm b, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019 quy định mức phạt lỗi Điều khiển xe ô tô vượt xe ô tô khác tại nơi có biển cấm vượt như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;”
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; bạn điều khiển ô tô vượt xe khác bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi vượt xe trong trường hợp cấm vượt. Do đó, trường hợp của bạn sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, điều khiển xe trong thời gian bị tước Giấy phép lái xe
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề”.
Như vậy, nếu bạn vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ có hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn thì trong khoảng thời gian này; bạn sẽ không được điều khiển loại xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu vẫn điều khiển xe mà bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông phát hiện; bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Mức phạt cụ thể được quy định tại Điểm b, Khoản 8, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, trong thời gian bạn bị tước bằng lái xe mà vẫn điều khiển xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề điều khiển ô tô vượt xe khác thì có bị tước bằng lái xe không? Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau đây:
Bị tước Giấy phép lái xe có được điều khiển xe không?
Vượt xe khác không đúng quy định
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Điều khiển ô tô vượt xe khác thì có bị tước bằng lái xe không?bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Trường hợp phải gắn phù hiệu xe theo quy định pháp luật hiện hành
- Điều khiển ô tô hết hạn đăng kiểm bị xử phạt như thế nào?
- Đăng ký xe máy ở cơ quan công an nơi có hộ khẩu hay nơi mua xe?
- Mức phạt ô tô hết hạn bảo hiểm mới nhất năm 2023
- Lỗi điều khiển xe vượt tại nơi có biển cấm vượt xe và giấy phép lái xe hết hạn