Lỗi chở hàng vượt chiều dài phía sau thùng xe trên 10%
Pháp luật quy định như thế nào về chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ? Trường hợp bị lập biên bản lỗi chở hàng vượt phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe thì bị xử phạt ra sao? Tôi chỉ là lái xe thuê theo hợp đồng cho công ty.
- Chở hàng vượt quá chiều dài phía sau thùng xe năm 2020
- Cách xác định vi phạm về chiều dài chở hàng của xe tải năm 2020
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lỗi chở hàng vượt chiều dài phía sau thùng xe trên 10%
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ
1. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ”.
Theo đó, chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, chiều dài xếp hàng hóa nêu trên cũng không được lớn hơn 20,0 mét.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;”
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chở hàng vượt chiều dài phía trước của xe trên 10% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, mức phạt đối với chủ thể đứng tên phương tiện vi phạm
Căn cứ điểm i khoản 7, Điểm g và l Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
Như vậy, trường hợp bạn là lái xe thuê hợp đồng thì phương tiện vi phạm đứng tên của công ty nên công ty sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty còn phải áp dụng biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi nếu gây ra hư hại cầu, đường do chở quá trọng tải gây ra và bị tước phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có)
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Chở hàng vượt quá chiều dài có bị tước quyền sử dụng phù hiệu?