Một số trường hợp không được vượt xe
Một số trường hợp không được vượt xe. Chào tổng đài tư vấn! Cho em hỏi có khi nào xe máy mình điều khiển đã có báo hiệu xin vượt đầy đủ rồi mà vẫn không được vượt không? Mong anh, chị sớm giải đáp!
- Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào?
- Trường hợp nào được phép vượt xe bên phải?
- Vượt xe trên đường giao nhau phạt bao nhiêu?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về một số trường hợp không được vượt xe; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về vượt xe như sau:
“Điều 14. Vượt xe
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ”.
Như vậy, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Có chướng ngại vật phía trước, có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước có tín hiệu vượt xe khác và đã không tránh về bên phải.
– Trên cầu hẹp có một làn xe;
– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
– Xe được quyền ưu tiên (ví dụ xe chữa cháy, xe cứu thương, xe hộ đê,…..) đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Nếu không tuân thủ bạn sẽ bị áp dụng mức phạt Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông……;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Cụ thể nếu vượt xe trong những trường hợp cấm vượt bạn bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trường hợp gây tai nạn bạn bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Trên đây là bài viết về Một số trường hợp không được vượt xe. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Xử phạt đối với lỗi vượt xe trên cầu hẹp theo quy định
Quy định về trường hợp cấm vượt xe
Nếu còn vướng mắc về vấn đề giao thông, bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt xe ô tô của công ty hết hạn đăng kiểm năm 2023
- Xử phạt lỗi sử dụng Giấy phép lái xe hạng A1 để điều khiển xe trên 175 cc
- Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đã hết hạn như thế nào?
- Điều kiện sức khỏe và hồ sơ thi giấy phép lái xe hạng B2
- Quy định về dừng xe trên đường cao tốc và mức phạt khi vi phạm