Mức phạt chủ phương tiện khi xe chở hàng vượt quá trọng tải
Xin chào tổng đài tư vấn. Tôi muốn hỏi vấn đề: Mức phạt chủ phương tiện khi xe chở hàng vượt quá trọng tải. Tôi là chủ phương tiện giao thông. Hôm qua lái xe bên tôi chở hàng trọng tải vượt quá 20% nên tôi và lái xe đều bị lập biên bản vi phạm hành chính. Vậy trường hợp này của tôi có bị tước bằng lái không hay chỉ bị phạt tiền? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
- Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
- Cách xác định chủ phương tiện giao thông khi xảy ra vi phạm hành chính
- Xác định chủ phương tiện khi điều khiển xe đã gia nhập hợp tác xã
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về mức phạt người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 và Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Lái xe bên bạn chở hàng vượt quá 20% nên bị lập biên bản vi phạm hành chính. Do đó trong trường hợp này lái xe bên bạn sẽ chỉ bị áp dụng mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng mà không bị tước bằng lái xe.
Thứ hai, mức phạt chủ phương tiện chở hàng vượt trọng tải:
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này”.
Như vậy, khi chủ phương tiện giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24, tức là chở hàng vượt quá từ 10% đến 30% thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; hoặc từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo thông tin bạn cung cấp; Bạn là chủ phương tiện giao thông. Hôm qua lái xe bên bạn chở hàng vượt quá 20% nên bạn và lái xe đều bị lập biên bản vi phạm hành chính. Như vậy trong trường hợp của bạn – chủ phương tiện chỉ bị áp dụng hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bạn sẽ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Kết luận:
Mức phạt đối với chủ phương tiện khi xe chở hàng vượt quá trọng tải được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là bài viết về vấn đề mức phạt chủ phương tiện khi xe chở hàng vượt quá trọng tải. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề ức phạt chủ phương tiện khi xe chở hàng vượt quá trọng tải, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về hồ sơ xin gia hạn đăng kiểm xe ô tô sắp hết hạn
- Được đổi GPLX do ngành Công an cấp sang GPLX dân sự không?
- Xử phạt lỗi không có thiết bị giám sát hành trình năm 2023
- Trường hợp nào được miễn lập hồ sơ thiết kế cải tạo xe cơ giới năm 2023?
- Lỗi lái xe đạp điện chở người không đội mũ bảo hiểm và sử dụng ô