Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi đỗ xe ô tô cách lề đường quá 0,25 m thì tôi bị xử phạt thế nào? CSGT yêu cầu tôi nộp Giấy phép lái xe để tạm giữ Giấy phép lái xe thì có đúng quy định của Luật không? trong thời gian tạm giữ GPLX tôi có được dùng biên bản vi phạm này để tham gia giao thông không?
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường phố;
Căn cứ tại Điều 19 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về việc dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau:
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì khi dừng xe hoặc đỗ xe phải thực hiện sát lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0.25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Do đó, bạn đỗ ô tô cách lề đường quá 0.25 m sẽ bị CSGT xử phạt là đúng.
Xử phạt lỗi đỗ xe ô tô cách lề đường quá 0,25 m
Căn cứ theo quy định tại Điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;”
Như vậy, trường hợp bạn vi phạm lỗi đỗ xe ô tô cách lề đường quá 0,25 m thì từ ngày 01/01/2020 bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Tạm giữ GPLX khi bị vi phạm giao thông khi đỗ xe cách lề đường qusa 0.25m
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:
“Điều 125: Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy: Khi bạn vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác của bạn để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi bạn đã nộp tiền phạt, bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe. Thời hạn tạm giữ bằng lái và các giấy tờ khác là 07 ngày từ ngày tạm giữ, trường hợp phức tạp không quá 30 ngày từ ngày tạm giữ. Do đó, phía CSGT tạm giữ Giấy phép lái xe của bạn là đúng quy định của Luật.
Có được điều khiển xe trong thời hạn tạm giữ Giấy phép lái xe không
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe, bạn vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Khi bị cảnh sát kiểm tra, bạn có thể xuất trình biên bản xử phạt giao thông. Biên bản này có giá trị thay thế cho giấy tờ xe bị tạm giữ. Chỉ khi quá thời hạn hẹn đến giải quyết trong biên bản xử phạt mà bạn vẫn chưa đến cơ quan công an để tiến hành xử phạt mà vẫn tiếp tục lái xe máy sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe máy.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–->Lấy lại Giấy phép lái xe trong trường hợp bị cảnh sát giao thông tạm giữ
- Xe tải 1,25 tấn đi ngoài khung giờ cấm cần xin giấy phép lưu hành không?
- Thủ tục cấp lại bằng lái xe A2 theo quy định pháp luật hiện hành
- Xử phạt lỗi đi xe ô tô vào đường cấm giờ và không mang giấy phép lái xe
- Độ tuổi thi bằng lái đối với loại xe 110cc là bao nhiêu?
- Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi