Nội dung câu hỏi:
Quy định về biển số P.116 Hạn chế trọng tải trên trục xe. Xin chào tổng đài! Xin hỏi xe tôi có tổng trọng tải là 7 tấn thì có được phép đi vào biển báo hiệu cấm số 116 hạn chế trọng tải trục xe 6 tấn hay không vậy?
- Quy định của pháp luật hiện nay về giới hạn tải trọng trục xe
- Biển cấm xe tải không ghi giá trị thì cấm xe tải bao nhiêu tấn?
- Quy định về biển cấm xe tải P.106
- Vi phạm biển số P.119 Hạn chế chiều dài xe bị phạt như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với trường hợp quy định về biển số P.116 Hạn chế trọng tải trên trục xe của bạn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 28. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; quy định việc cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý.“
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.
Ý nghĩa Biến bảo P.116: Hạn chế tải trọng trên trục xe:
Bên cạnh đó, Biển cấm xe ô tô tải có ký hiệu là P.116 (a,b). Theo Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số 41 năm 2019 quy định như s
“B.16. Biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”
Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe””.
Dẫn chiếu quy định tại Khoản 27 và Khoản 29, Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.27. Tải trọng toàn bộ xe (tổng tải trọng) là bằng tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
3.29. Tải trọng trục xe là phần của tải trọng toàn bộ xe phân bổ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba)”.
Như vậy, biển số P.116 có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới và xe thô sơ (kể cả các xe được ưu tiên theo quy định) có tải trọng cả xe và cộng với khối lượng hàng hóa phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
Xe tải có tổng trọng tải 7 tấn thì có đi vào biển P.116 có giới hạn 6 tấn không?
Tổng trọng tải xe của bạn = Tải trọng bản thân xe + Khối lượng của người + khối lượng hàn lý và hàng hóa xếp trên xe = 7 tấn
Tải trọng trục = phần của tải trọng toàn bộ xe phân bỏ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba)
Theo quy định của pháp luật thì khi biển báo số P.116 nghĩa là biển báo cấm các loại xe có tải trọng toàn bộ xe vượt quá số ghi trên biển đi qua. Đối chiếu với trường hợp của bạn, biển báo hiệu cấm số 116 hạn chế trọng tải trục xe 6 tấn tức là trọng tải toàn bộ xe không được vượt quá 6 tấn. Tuy nhiên, xe bạn có tổng trọng tải là 7 tấn do đó xe bạn sẽ không được phép đi vào.
Mức phạt khi xe vượt quá tải trọng trục xe;
Điều 33, 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường (theo tỷ lệ quá tải trọng) như sau:
Mức quá tải |
Mức phạt với lái xe (người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm) |
Mức phạt với chủ xe (giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm) |
10 – 20% |
04 – 06 triệu đồng (Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
06 – 08 triệu đồng đối với cá nhân, từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe (Điểm d khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt bổ sung: Tước tem kiểm định và Phù hiệu 1-3 tháng |
20 – 50% |
13 – 15 triệu đồng (Điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt bổ sung: Tước GPLX 1-3 tháng |
28 – 32 triệu đồng đối với cá nhân, 56 – 64 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe (Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt bổ sung: Tước tem kiểm định và Phù hiệu 1-3 tháng |
Trên 50% |
40 – 50 triệu đồng (Điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt bổ sung: Tước GPLX 3-5 tháng |
70 – 75 triệu đồng đối với cá nhân, 140 – 150 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe (Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt bổ sung: Tước tem kiểm định và Phù hiệu 3-5 tháng |
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Xử phạt xe ô tô vừa vượt quá tổng trọng lượng và tải trọng trục xe
- Mức phạt người điều khiển phương tiện với lỗi quá tải trọng trục xe
Mọi thắc mắc liên quan đến Quy định về biển số P.116 Hạn chế trọng tải trên trục xe, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.