Tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng trong khu vực đông dân cư
Chào các anh, chị bên tổng đài tư vấn! Cho tôi hỏi có quy định nào giới hạn tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng trong khu vực đông dân cư không vậy? Nếu có thì người vi phạm bị phạt như thế nào? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi! Tôi cám ơn!
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy chuyên dùng, máy kéo đi vào đường cao tốc
- Tốc độ của xe máy chuyên dùng được đi vào đường cao tốc
- Tốc độ tối đa cho phép của xe máy chuyên dùng bao nhiêu?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về tốc độ tối đa cho phép với xe máy chuyên dùng trong khu vực đông dân cư
Căn cứ Điều 8 Nghị định 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h”.
Như vậy, trong khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.
Thứ hai, về mức phạt với xe máy chuyên dùng vi phạm tốc độ tối đa cho phép trong khu vực đông dân cư
Căn cứ tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng..
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo đó, nếu không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng trong khu vực đông dân cư bạn sẽ bị áp dụng mức phạt như sau:
– Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng;
– Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng bị chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn.
Kết luận:
– Trong khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng là 40 km/h.
– Mức phạt cụ thể với hành vi này như đã trình bày ở trên.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức phạt điều khiển xe chạy quá tốc độ trên cao tốc
Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.