Hưởng ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Chào tổng đài, cho tôi hỏi về hưởng ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trong năm nay tôi làm việc ở hai công ty. Công ty đầu tiên tôi đã nghỉ việc đủ 30 ngày. Sau đó, đến tháng 2/2020 tôi nghỉ việc và sang làm việc ở công ty này với công việc là công nhân khai thác trong hầm lò (công việc đặc biệt nặng nhọc). Ngày 15/2/2020 tôi bị ốm và phải điều trị thêm 5 ngày. Vậy trường hợp này của tôi có được hưởng chế độ ốm đau của 5 ngày đó không?
- Ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết có được tính hưởng chế độ ốm đau?
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
- Để hưởng chế độ ốm đau cần điều kiện gì?
Tư vấn chế độ ốm đau:
Trường hợp của bạn về hưởng ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Tổng đài tư vấn xin được hướng dẫn trả lời như sau:
Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.”
Về thời gian hưởng chế độ ốm đau
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Ngoài ra, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng có hướng dẫn cụ thể về trường hợp của bạn như sau:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn“.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp bạn đã chuyển sang công ty mới, làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại thì bạn sẽ được nghỉ 40 ngày nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Do bạn đã nghỉ chế độ ốm đau tại công ty trước là 30 ngày làm việc, nên khi chuyển sang công ty mới, bạn sẽ được nghỉ thêm tối đa là 10 ngày làm việc (tính trong cùng năm). Vì vậy, khi bạn bị ốm đau 5 ngày sau khi chuyển sang công ty mới sẽ được giải quyết chế độ ốm đau nếu có Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là bài viết về vấn đề hưởng ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?
Chế độ ốm đau cho người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Quyền lợi 5 năm liên tục trên thẻ bảo hiểm y tế của sinh viên
- Mức lương đóng BHXH của giám đốc không thấp hơn nhân viên?
- Có thể mua thẻ bảo hiểm y tế khi không có sổ tạm trú không?
- Hưởng BHTN thì có được giải quyết tiền dưỡng sức sau sinh không
- Trợ cấp phục vụ khi bị tai nạn lao động năm 2021 được hưởng đến khi nào?