Cán bộ chuyên trách cấp xã được nghỉ hưu khi nào?
Cho tôi hỏi tôi là nữ, từ năm 1995 đến năm 2010, tôi là cán bộ chuyên trách ở xã và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 15 năm. Từ năm 2010 đến nay, tôi không còn làm cán bộ chuyên trách nữa nhưng tôi vẫn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được 02 năm. Sang năm 2021 thì tôi đủ tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp này, tôi còn có thể được về nghỉ hưu theo chế độ của cán bộ chuyên trách cấp xã không? Nếu không được thì tôi phải làm thế nào?
- Chế độ hưu trí đối với cán bộ xã hiện nay
- Đóng bảo hiểm tự nguyện một lần để nhận lương hưu
- Điều kiện và thủ tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu với lao động nữ hoạt động chuyên trách
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường thì:
“3. Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Việc xác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Như vậy, việc xác định người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn sẽ căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm. Trong trường hợp nêu trên, do từ năm 2010 đến nay bạn không còn làm việc ở xã nữa nên bạn không thuộc đối tượng được về hưu theo quy định nêu trên.
Bên cạnh đó, để hưởng lương hưu, bạn cần đóng đủ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho những năm còn thiếu.
Thứ hai, điều kiện về hưu trong trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ theo điểm b Điều 71 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc 15 năm trở lên và còn lại là thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện nên điều kiện về hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
…
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau:
“1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”.
Theo đó, sang năm 2021, bạn đã đủ điều kiện về tuổi (55 tuổi 4 tháng đối với nữ) tuy nhiên tính đến thời điểm năm 2021, bạn mới chỉ có 17 năm tham gia bảo hiểm xã hội trong khi số năm đóng bảo hiểm xã hội phải tối thiểu là 20 năm. Để hưởng lương hưu trong năm tới, bạn cần đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho 03 năm còn thiếu.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Như vậy, trường hợp trên, bạn sẽ không được nghỉ hưu theo chế độ của lao động nữ hoạt động chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Và ngoài ra, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 03 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu theo chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo luật mới
Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản khi mang thai đôi mà cả 02 thai đều chết lưu
- Tính trợ cấp thất nghiệp khi có tháng lẻ
- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng chế độ TNLĐ, BNN mới nhất
- Cách xác định 12 tháng trước sinh cho người lao động ở công ty
- Xác định đối tượng người có công với cách mạng tham gia BHYT