Các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015
Xin luật sư tư vấn về các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015
Bài viết liên quan:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự 2015
- Thi hành mệnh lệnh của chỉ huy mà gây thiệt hại có bị chịu trách nhiệm hình sự
- Tư vấn về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội theo quy định của pháp luật
Tư vấn pháp luật hình sự:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về vấn đề: Các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
“Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”
Khái niệm: Miễn trách nhiệm hình sự là việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội do mình thực hiện (như: Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế về hình sự khác, không bị coi là có án tích và không bị coi là có tội).
So với Điều 25 của BLHS năm 1999 thì Điều 29 của BLHS năm 2015 có những thay đổi như sau:
Thứ nhất, tên điều luật được quy định rõ là “Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự” nhằm phù hợp và phản ánh rõ nội dung của điều luật.
Thứ hai, điều luật phân định rõ hai loại căn cứ miễn trách nhiệm hình sự:
- Căn cứ để đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự (khoản 1);
- Căn cứ để có thể được miễn trách nhiệm hình sự (các khoản 2, 3).
Thứ ba, khoản 1 Điều 25 của BLHS năm 1999 quy định “Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”. Điều 29 của BLHS năm 2015 đã kế thừa quy định này nhưng thể hiện lại rõ hơn theo hướng cụ thể hóa khái niệm “do chuyển biến của tình hình” bằng khái niệm “do có sự thay đổi chính sách, pháp luật”, theo đó, trong trường hợp vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, nhưng do có sự thay đổi chính sách, pháp luật mà làm cho hành vi phạm tội đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì người phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự (Điểm a khoản 1 Điều 29).
Thứ tư, Bộ luật đã bổ sung 02 căn cứ để có thể được miễn trách nhiệm hình sự, bao gồm:
– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm b khoản 2);
– Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự (khoản 3).
Thứ năm, quy định chặt chẽ hơn căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với trường hợp người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, theo đó, ngoài các căn cứ như quy định tại khoản 2 Điều 25 của BLHS năm 1999 còn phải có thêm lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận mới được xem xét để miễn trách nhiệm hình sự (điểm c khoản 2 Điều 29 BLHS năm 2015).
Tư vấn pháp luật hình sư trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định phản ánh rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng. Miễn trách nhiệm hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định phải được thể hiện bằng văn bản.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự 2015
- Rủi ro trong nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học có bị chịu trách nhiệm hình sự
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp