19006172

Tội Đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự

Tội Đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự

Xin luật sư tư vấn cho tôi về tội Đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành



Tư vấn pháp luật hình sự:Tội Đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Tư vấn cho tôi về tội Đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội đe dọa giết người thì:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Mặt khác, căn cứ theo hướng dẫn tại Mục 6 Chương II Nghị quyết Số: 04-HĐTPTANDTC/NQ hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự thì:

“6. Tội đe dọa giết người (Điều 108) phải có hai dấu hiệu bắt buộc có hành vi đe dọa giết người; có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

– Phải xác định hành vi đe dọa giết người là có thật (như: nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa), và phải xem xét “căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ…”, một cách khách quan, toàn diện như: thời gian, hoàn cảnh, địa điểm diễn biến, nguyên nhân sâu xa (nếu có) và trực tiếp của sự việc, mối tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa (về thể lực, tuổi đời, trình độ v.v…). Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa (về thể lực, tuổi đời, trình độ v.v…). Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa sẽ được thực hiện, thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ.

Nếu cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe dọa (như mài dao, lau súng đạn…) thì xử lý các hành vi đó về tội giết người (ở giai đoạn chuẩn bị) theo Điều 15 khoản 1 và Điều 101 khoản 2. Nếu sau khi đe dọa đã giết người bị đe dọa, thì xử lý về tội giết người.

Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì xử lý về tội chống người thi hành công vụ (Điều 205) mà không áp dụng điều 108.”

Từ trích dẫn các quy định nêu trên, có thể đưa ra các kết luận sau:

Để cấu thành tội “Đe dọa giết người” thì người phạm tội phải có hành vi đe dọa và người bị hại có căn cứ cho rằng hành vi đó có thể được thực hiện. Nếu người phạm tội còn có hành vi khác như chuẩn bị công cụ, phương tiện phạm tội thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội giết người trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội” chứ không phải tội đe dọa giết người.

đe dọa giết người

Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến 24/7: 1900 6172

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Tư vấn cho tôi về tội Đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam