Tội trộm cắp tài sản
Chồng tôi trước kia đã có một tiền án về tội tiêu thụ tài sản trộm cắp với mức án 1 năm và đã trở về vào tháng 4/2012. Đến ngày 3/11/2013, chồng tôi lại bị bắt vì tội trộm cắp tài sản với tổng số tiền là 20 triệu đồng, tang vật đã thu lại, và số tiền mặt là 8 triệu đồng.
Ngày hôm sau, tôi đã trao cho cơ quan công an để trao trả lại người bị mất, chồng tôi cũng đã nhận hành vi của mình là sai trái pháp luât, tôi được biết những người đã có một tiền án khi xét xử sẽ bị cộng thêm 3 tháng giam giữ, trình độ học vấn của chồng tôi chỉ hết lớp 7, cả bố và mẹ chồng tôi đều bị tâm thần phân liệt. Cho đến ngày chồng tôi bị bắt thì chúng tôi vừa cưới được 1 tháng 3 ngày và hiện tại tôi đang mang bầu hơn 5 tháng và không có nghề nghiệp. Chồng tôi là lao động duy nhất trong gia đình, bố mẹ chồng tôi đã ly thân từ khi chồng tôi khoảng 4 tuổi. Vậy chồng tôi có thể bị xét xử như thế nào? Với các tình tiết tôi nói trên thì phán quyết của tòa có thể giảm nhẹ cho chồng tôi như thế nào?
Bài viết liên quan:
Tư vấn pháp luật hình sự
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp về tội trộm cắp tài sản, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp phạm tội của chồng bạn thuộc khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.“.
Tuy nhiên, nếu chồng bạn có những tình tiết tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì mức hình phạt của chồng bạn có thể được giảm nhẹ. Cụ thể:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 54 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về việc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật như sau:
“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”
Vì hình phạt tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là khung hình phạt ở mức thấp nhất của điều luật này cho nên nếu chồng của bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ (ít nhất 2) quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự đã kể trên chẳng hạn như tự nguyện khắc phục hậu quả và thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì tòa án có thể xem xét giảm hình phạt xuống cho chồng của bạn hoặc cho chồng bạn được chuyển sang hình phạt khác như: án treo.
Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến 24/7: 1900.6172
Tuy nhiên
Chồng của bạn lại có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tái phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự cho nên tòa án sẽ đánh giá một cách tổng thể mức độ nguy hiểm của hành vi trộm cắp tài sản do chồng bạn thực hiện để xem xét tới việc quyết định có giảm hình phạt xuống cho chồng của bạn hay không.
Bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết sau:
Hành vi de dọa chiếm đoạt tài sản
Hành vi đe dọa và cố ý lây truyền HIV cho người khác
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về tội trộm cắp tài sản, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Khi lùi xe bị xe khác đâm có phải chịu trách nhiệm hình sự
- Làm bảo vệ cho xới bạc thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Dùng chìa khóa đâm vào mắt người khác thì phạm tội gì
- Đặt điều nói người khác ăn trộm điện thoại có thể kiện tội vu khống được không?
- Nghị quyết số 04/HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986