Làm việc đến năm 2023 được hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?
Tôi đã công tác trong doanh nghiệp từ năm 1987 đến tháng 12/2022, khoảng 36 năm! Tôi đã bị doanh nghiệp sa thải trái pháp luật và thanh toán tiền trợ cấp thôi việc là 22 năm! Vậy gần 14 năm còn lại tôi có được trả tiền Bảo hiểm thất nghiệp không?
- Thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thủ tục rút bảo hiểm thất nghiệp chi tiết nhất
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp 14 năm lãnh bao nhiêu tiền
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến: 1900.6172
Về Làm việc đến năm 2023 được hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 140 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì:
“Điều 140. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”
Bạn cho biết bạn đã công tác trong doanh nghiệp từ năm 1987 đến tháng 12/2022, đủ 36 năm và đã bị doanh nghiệp sa thải trái pháp luật đồng thời được thanh toán tiền trợ cấp thôi việc là 22 năm. Đối chiếu với quy định nêu trên, bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ năm 2009 nên bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp gần 14 năm.
Tuy nhiên, để được hưởng chế độ này bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Kết luận: Bạn bị công ty sai thải nên vẫn đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Điều 49 nêu trên, nên bạn vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp. Thời gian tham gia Bảo hiểm thất nghiệp của bạn tính từ năm 2009 – nay là gần 14 năm nên bạn được nhận trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.
Và để tìm hiểu cụ thể hơn về bảo lưu trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng tham khảo:
- Chậm thông báo khi có việc làm có được bảo lưu những tháng TCTN chưa hưởng?
- Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp khi đi làm thử việc?
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc có được coi là tai nạn lao động không?
- Chữ ký trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
- Lao động nam khi nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản
- Thời điểm 5 năm liên tục của BHYT được hiểu như thế nào?