19006172

Cách tính trợ cấp tuất một lần theo quy định

Cách tính trợ cấp tuất một lần theo quy định

Xin cho hỏi về vấn đề: Cách tính trợ cấp tuất một lần theo quy định. Mẹ tôi 55 tuổi đã nghỉ hưu nhưng vừa nhận lương hưu được 4 tháng thì tai nạn qua đời vào tháng 8/2020. Mẹ tôi hưởng lương hưu hàng tháng tại Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Vậy tôi có thể hưởng những chế độ gì và được nhận bao nhiêu? Mức lương hưu mẹ tôi hưởng là 5,2 triệu đồng. Tôi là người thân duy nhất của mẹ, 20 tuổi và có công việc ổn định. Tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Do tang gia bối rối nên giờ tôi mới đề nghị thì ó kịp không ạ? Mong các bạn sớm giải đáp!


Tuất một lần theo quy địnhVề cách tính trợ cấp tuất một lần theo quy định, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về chế độ mai táng phí

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc”.

Theo quy định trên, mẹ bạn là người đang hưởng hưu trí nên khi mất, người tổ chức mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại tháng mà mẹ bạn mất. Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/201/NĐ-CP thì từ ngày 1/7/2019, lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Do đó, khi mẹ bạn mất, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí bằng 14.900.000 đồng. 

Thứ hai, về trợ cấp tuất một lần theo quy định;

Căn cứ tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

Theo đó:

Trong trường hợp này, bạn 20 tuổi, là thân nhân duy nhất của mẹ và không thuộc đối tượng hưởng tuất hằng tháng nên sẽ được nhận tuất một lần. Tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:

“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng”.

Như vậy:

Mẹ bạn hưởng lương hưu được 04 tháng thì mất nên số tiền hưởng trợ cấp tuất một lần bạn được hưởng là: Mức hưởng = {48 – 0,5 x (4 – 2)} x mức lương hưu đang hưởng trước khi mất = 47 tháng lương hưu hiện hưởng.

Do đó, bạn được nhận mức trợ cấp tuất một lần được tính = 47 x 5.2 triệu đồng = 244.400.000 đồng

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Ai là người có quyền được hưởng trợ cấp tuất một lần?

Tuất một lần theo quy định

Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172

Thứ ba, về hồ sơ giải quyết chế độ tuất

Căn cứ Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:

“a) Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:

a1) Sổ BHXH.

a2) Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

a3) Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.

a4) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ….

b) Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: Hồ sơ như nêu tại các nội dung a2, a3, a4, a6 thuộc a tiết này”.

Như vậy, về hồ sơ bạn cần chuẩn bị:

+) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử của mẹ bạn.

+) Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.

Bạn có thể tham khảo cụ thể hơn tại bài viết: Các bước thực hiện giải quyết hưởng chế độ tử tuất

Thứ tư, về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tuất

Căn cứ Khoản 1 Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày mẹ bạn mất, bạn cần nộp hồ sơ như đã trình ở trên cho cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi mẹ bạn đang cư trú trước khi mất.

Trường hợp vượt quá thời hạn nêu trên thì phải giải trình lý do trong mẫu 09-HSB được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH. Khi đó, cơ quan BHXH sẽ xem xét giải quyết chế độ cho bạn hay không.

Trên đây là bài viết về vấn đề cách tính trợ cấp tuất một lần theo quy định. 

Nếu còn vướng mắc về trợ cấp tuất một lần theo quy định; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ tử tuất 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Thời hạn giải quyết chế độ tử tuất theo quy định pháp luật?

luatannam