Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH dưới 15 năm như thế nào?
Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH dưới 15 năm như thế nào? Công ty tôi có công nhân viên phải phẫu thuật chân nghỉ 1 tháng. Vậy cho tôi hỏi trong tháng nghỉ đó họ có được bảo hiểm chi trả trợ cấp không? Thời gian mà công nhân được nghỉ cũng như mức bảo hiểm họ được hưởng là bao nhiêu khi đóng bảo hiểm dưới 15 năm? Hồ sơ mà công nhân phải chuẩn bị những giấy tờ gì vậy ạ? Công ty có cần làm văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết cho công nhân không? Mong nhận được tư vấn của Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
- Thời gian hưởng ốm đau khi làm việc nặng nhọc, độc hại năm 2020
- Thời gian nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm 2020 không?
Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Theo đó, trường hợp công nhân của công ty bạn phải phẫu thuật chân nghỉ 1 tháng nếu có giấy tờ xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ ốm đau của BHXH theo quy định.
Thứ hai, thời gian hưởng Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH dưới 15 năm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; công nhân của công ty bạn đóng BHXH dưới 15 năm thì sẽ có 30 ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong 1 năm nếu làm việc trong điều kiện bình thường hoặc 40 ngày nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
Thứ ba, về mức hưởng những ngày nghỉ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
” Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
tiền lương tháng đóng BHXH của tháng Số ngày nghỉ việc hưởng
liền kề trước khi nghỉ việc chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau = ____________________________________ x 75% x
24 ngày
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau của công nhân công ty bạn được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = (tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24) x 75% x Số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Thứ tư, về hồ sơ hưởng ốm đau mà công ty và NLĐ cần nộp
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH quy định:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.”
Theo đó, để hưởng chế độ ốm đau của BHXH thì công nhân sẽ phải có giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú. Còn công ty bạn sẽ có trách nhiệm lập Danh sách 01B-HSB để giải quyết chế độ ốm đau cho công nhân.
Trên đây là bài viết về vấn đề Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH dưới 15 năm như thế nào?
Nếu còn vướng mắc về Chế độ ốm đau cho người đóng BHXH bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Nghỉ hưởng ốm đau năm 2020 có phải đóng BHXH không?