19006172

Cần làm gì khi có việc làm trong tháng cuối hưởng thất nghiệp?

Cần làm gì khi có việc làm trong tháng cuối hưởng thất nghiệp?

Tháng thất nghiệp cuối cùng mình được hẹn đến thông báo việc làm từ ngày 6/2 đến ngày 10/2. Nhưng đến 21/2 thì mình sẽ chính thức được ký HĐLĐ. Vậy mình có cần thông báo gì với trung tâm không khi mà mình có việc làm trong tháng cuối hưởng thất nghiệp như thế? Mình có được hưởng nốt tháng thất nghiệp còn lại này không? Khi đến công ty mới mình có được đóng bảo hiểm luôn tháng đó chưa? Nếu chưa đóng nên mình cứ tiếp hưởng trợ cấp mà không thông báo gì với trung tâm thì mình có sai không? Mình cám ơn!



Có việc làm

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề thông báo khi có việc làm trong tháng cuối hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ  Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

“b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.“.

Như vậy, khi đã giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì bạn thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng lao động này có hiệu lực theo quy định của pháp luật bạn vẫn phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp.

Thứ hai, về vấn đề nhận nốt tháng trợ cấp thất nghiệp cuối cùng

Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó”.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo thông tin bạn cung cấp, tháng thất nghiệp cuối cùng bạn được hẹn đến thông báo việc làm từ ngày 6/2 đến ngày 10/2. Đến ngày 21/2 thì bạn sẽ được công ty nhận vào làm chính thức. Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn vẫn được nhận tháng trợ cấp thất nghiệp tháng cuối cùng nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thông báo theo quy định.

Thứ ba, về vấn đề đóng bảo hiểm của bạn khi làm việc ở công ty mới

Căn cứ Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”.

Bên cạnh đó, Điểm a Khoản 1 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 99. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội

1. … a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;”

Bạn giao kết hợp đồng với công ty ngày 21/02/2020 thì bạn chưa đủ ngày công để đóng bảo hiểm tháng 2. Sang tháng 3/2020 công ty mới phải kê khai đóng bảo hiểm cho bạn.

Thứ tư, thu hồi trợ cấp thất nghiệp khi đã hưởng lương hưu mà không khai báo

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc; cơ sở cai nghiện bắt buộc.”

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”

Như vậy, trường hợp bạn có việc làm nhưng không thông báo thì bị xử phạt hành chính từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp đã hưởng.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

--> Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải trả thẻ bảo hiểm y tế?

luatannam