Hết thời gian thai sản xin nghỉ việc thì có được hưởng BHTN không
Mọi người cho em hỏi về vấn đề hết thời gian thai sản xin nghỉ việc thì có được hưởng BHTN không?. Năm 2019 em tham gia bhxh 1/2019 đến 3/2019 , tháng 4,5/2019 nghỉ không đóng (do chuyển công ty) sau đó đóng tiếp 6/2019 đến 12/2019 sau đó em nghỉ thai sản và được hưởng chế độ thai sản. Trước đó em có đóng BHXH được 5 năm trong năm 2018 vẫn đóng đủ 12 tháng . Như vậy sau khi nghỉ thai sản em không đi làm nữa thì có làm được BH thất nghiệp không ạ? Trong thời gian thai sản của em thì có được đóng BHTN không? Nếu muốn hưởng BHTN thì cần chuẩn bị các giấy tờ gì?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2020
Theo Điều 49, Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 49. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo quy định này thì điều kiện về thời gian đóng để hưởng BHTN là đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc. Do đó, trường hợp bạn nghỉ việc từ tháng 6/2020 thì 24 tháng của bạn được tính từ 7/2018 đến 6/2020. Trong khoảng thời gian này bạn đóng đủ 16 tháng bảo hiểm nên sẽ được hưởng BHTN khi đáp ứng đủ 03 điều kiện còn lại.
Thứ hai, hưởng chế độ thai sản có được đóng BHTN không
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”
Tiếp theo, Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên thời gian này không được tính làm căn cứ hưởng BHTN.
Thứ ba, về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ trên bạn nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập tại địa phương mà bạn muốn hưởng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Có được nhận tiền trượt giá khi hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu % thì được về hưu sớm theo quy định?
- Để hưởng chế độ khi sảy thai phải xác định số tuần tuổi thai nhi?
- Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?
- Chi phí chữa bệnh lớn hơn 6 tháng lương cơ sở được hoàn trả không?
- Khi nghỉ việc viên chức có được hưởng TCTN không?