Tính số tiền BHTN được hưởng khi nghỉ việc năm 2023
Tính số tiền BHTN được hưởng khi nghỉ việc năm 2023? Anh chị cho em hỏi là em làm công ty ở Bến Cát đóng bảo hiểm được 3 năm. Năm 2019 em đóng lương cơ bản 4 triệu 7. Năm 2020 lương lên 4 triệu 9. Năm 2021 lương 5 triệu 1. Từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2022 em đóng mức lương 5.5 triệu. Vậy sang tháng 13/1/2023 em thôi việc em rút bh thất nghiệp thì được bao nhiêu ạ? Và cho em hỏi nghỉ việc thì bao lâu đi đăng kí rút bảo hiểm thất nghiệp được? Hồ sơ, thủ tục hưởng BHTN bao gồm các giấy tờ gì?
VIDEO: 05 NGUYÊN NHÂN BỊ TỪ CHỐI HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tính số tiền BHTN được hưởng khi nghỉ việc năm 2023
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Áp dụng vào trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm nên bạn sẽ được hưởng 3 tháng tiền BHTN. Mỗi tháng bạn sẽ nhận được 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tiền lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của bạn là 5.500.000 đồng nên số tiền BHTN bạn được nhận sẽ là 19.800.000 đồng.
Thứ hai, thời hạn nộp hồ sơ BHTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN. Nếu quá thời gian nộp hồ sơ bạn sẽ không được hưởng TCTN đợt này.
Hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp 24/7: 1900.6172
Thứ ba, thủ tục hưởng Bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Bước 01: Ngươi lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được xác nhận đầy đủ quá trình đóng;
4. Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Lưu ý: Thời hạn nộp hồ sơ theo Điều 46 Luật việc làm năm 2013 là 03 tháng kể từ ngày bạn nghỉ việc, vậy bạn nghỉ việc ngày 13/1/2023 thì hạn nộp hồ sơ cuối cùng của bạn là 13/04/2023. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ không được giải quyết chế độ thất nghiệp.
Bước 02: Bạn nộp bộ hồ sơ nêu tại Bước 1 đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh để được giải quyết chế độ.
Lưu ý, bạn có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh nào mà gần nhất với bạn để được giải quyết.
Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ cho người lao động
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 04: Chi trả trợ cấp thất nghiệp
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Quá thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được bảo lưu không
- Quyền lợi bảo hiểm y tế đối với người mắc bệnh ung thư
- Thủ tục báo giảm cho NLĐ nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản
- Được đưa vào danh sách nhận tuất hàng tháng thì bị cắt trợ cấp cao tuổi không?
- Quyền lợi 5 năm liên tục ghi trên thẻ BHYT được hiểu như thế nào?
- Nghỉ dưỡng sức sau khi thai bị chết lưu có tính thứ 7 và chủ nhật?