Tính bình quân tiền lương hưởng thai sản khi có 1 tháng nghỉ không lương
Mình đóng bảo hiểm liên tục gần 3 năm rồi. Dự kiến mình sẽ báo giảm thai sản từ tháng 7/2020. Tháng 4/2020 công ty có báo giảm không lương và tháng 5 thì đóng lại bình thường và tháng 6 cũng đóng. Cho mình hỏi mức lương hưởng 6 tháng thai sản của mình được tính là mức bình quân tiền lương hưởng thai sản của những tháng nào vậy ạ? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần phải chuẩn bị các giấy tờ gì? Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ gì?
Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Tính bình quân tiền lương hưởng thai sản khi có 1 tháng nghỉ không lương
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
” Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Theo đó:
Cách tính mức hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật của bạn sẽ được tính bằng 6 lần mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Do đó, trong 1 tháng nghỉ việc không hưởng lương của bạn không tham gia đóng BHXH nên tháng này không được tính trong bình quân tiền lương để hưởng chế độ thai sản của bạn. Bình quân tiền lương của bạn sẽ được tính theo tiền lương 6 tháng có đóng BHXH liền kề.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con năm 2020
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…”
Như vậy, theo quy định này thì bạn cần phải nộp hồ sơ hưởng thai sản gồm bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh cho công ty. Còn công ty bạn sẽ phải lập thêm Danh sách theo mẫu 01B-HSB để yêu cầu giải quyết chế độ thai sản khi sinh con cho bạn.
Thứ ba, về thời hạn giải quyết hồ sơ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo quy định trên thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ công ty của bạn thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ thai sản trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc.
Mọi thắc mắc liên quan bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản online: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức tiền thai sản khi sinh con mà người lao động được hưởng
- Công chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
- Quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc
- Cán bộ cấp cục có được đăng ký nơi KCB ban đầu ở bệnh viện tuyến TƯ không?
- Bị suy giảm khả năng lao động 61 % thì có được nhận BHXH 1 lần luôn không?
- Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo