Có việc làm mà vẫn hưởng TCTN thì có bị xử phạt hành chính không?
Tôi hỏi 1 chút, tôi đã hưởng thất nghiệp được 3 tháng nhưng tháng trước tôi có kí hợp đồng lao động mới với thời hạn 2 năm nhưng không thông báo việc làm. Khi tôi lên nhận TCTN tháng thứ 4 thì trung tâm DVVL bảo tôi bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm mà không thông báo, như vậy có đúng không? Họ bắt tôi trả lại tiền trợ cấp tháng mà tôi có việc làm có đúng không? Nhân viên làm việc với tôi còn bảo tôi có thể bị xử phạt hành chính, vậy cho tôi hỏi có việc làm mà vẫn hưởng TCTN thì có bị xử phạt hành chính không?
- Hoàn lại tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng BHTN
- Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có việc làm thì có bị chấm dứt hưởng TCTN không?
Căn cứ khoản 3 Điều 53 Luật việc làm năm 2013 thì người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
b) Tìm được việc làm;”
Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về các trường hợp chấm dứt hưởng như sau:
“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên…
– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc….
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định….”
Như vậy, khi bạn kí hợp đồng lao động thời hạn 2 năm thì bạn phải tiến hành thủ tục thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp này bạn được xác định là có việc làm nên bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, có phải hoàn lại tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?
Căn cứ khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, khi có việc làm mà bạn vẫn hưởng TCTN thì bạn buộc phải nộp lại số tiền đã nhận đối với thời gian có việc làm nhưng vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp đó.
Thứ ba, có việc làm mà vẫn hưởng TCTN thì có bị xử phạt hành chính không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Như vậy, khi bạn có việc làm nhưng bạn lại không thông báo cho trung tâm DVVL mà vẫn hưởng TCTN thì bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thủ tục chốt sổ BHXH sau khi hưởng xong trợ cấp thất nghiệp
- Mức hỗ trợ của nhà nước khi tham gia BHYT cho học sinh năm 2021
- Vợ chồng khác hộ khẩu cùng mua bảo hiểm y tế được không?
- Quy định mức đóng tối thiểu khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Đang nhận trợ cấp thất nghiệp mà sang nước ngoài thì giải quyết thế nào?