Công ty không tham gia BHTN cho NLĐ có bị xử phạt không?
Công ty không tham gia BHTN cho NLĐ thì có bị xử phạt gì không? Tôi làm được ở công ty 22 tháng nhưng mới ký HĐLĐ 2 năm và có đóng đến hiện tại được 12 tháng BHXH, vậy cho tôi hỏi tôi phải làm ở công ty mấy tháng nữa thì mới được hưởng thất nghiệp khi nghỉ việc? Mức hưởng của tôi sẽ được bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp ạ?
- Quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020
- Cách tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, công ty không tham gia BHTN cho NLĐ thì có bị xử phạt không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 3. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
1. Người sử dụng lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực.”
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;”
Như vậy, công ty bạn phải có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Khi công ty không lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Thứ hai, điều kiện về thời gian tham gia BHTN để được hưởng TCTN
Căn cứ khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Như vậy, để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với loại HĐLĐ thời hạn 02 năm thì bạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng làm việc. Theo thông tin, bạn đã làm việc tại công ty được 22 tháng, vậy nên nếu muốn hưởng TCTN thì bạn cần làm thêm tại công ty 02 tháng nữa và tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc bạn phải tham gia đóng BHXH, kèm theo đó là đáp ứng đủ các điều kiện hưởng TCTN quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013.
Thứ ba, cách tính số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, trường hợp bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện về hưởng trợ cấp thất nghiệp và tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng thì bạn sẽ được 3 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Số tháng được hưởng và mức hưởng TCTN được tính như thế nào?
- Tái khám sớm hơn so với chỉ định được hưởng BHYT không?
- Điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ dưỡng thai năm 2021
- Mức lương tối thiểu vùng khi trụ sở chính và nơi sản xuất khác nhau
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Những loại hợp đồng nào phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?