Quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023
Tôi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 7/2012 liên tục tới tháng 9/2013. Sau đó nghỉ việc, sau đó tôi làm việc tại công ty mới và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 7/2020 liên tục đến 11/2021. Sau đó tôi nghỉ việc, đến tháng 3/2022 tôi lại tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp đến hết tháng 12/2022 thì nghỉ việc. Vậy tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không ạ? Trường hợp của tôi được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp? Tôi cần phải có những giấy tờ, thủ tục gì thì mới được hưởng BHTN?
VIDEO: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 thì người lao động sau khi nghỉ việc muốn được nhận trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Điều kiện 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013.
Điều kiện 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo đúng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Như vậy, theo quy định trên một trong những điều kiện để được hưởng TCTN đó là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thời gian 24 tháng đóng BHTN của bạn được tính từ tháng 1/2021 – tháng 12/2022 bạn đóng được 11 tháng từ tháng 1/2021 – 11/2021 và 10 tháng BHTN từ tháng 3/2022 – 12/2022. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng TCTN.
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ hai, số tháng được hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Theo quy định này thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nhưng mốc thời gian bạn tham gia đóng BHTN như sau: 7/2012 – 9/2013 , 7/2020 – 11/2021 ,3/2022 – 12/2022. Tổng thời gian đóng BHTN của bạn là 3 năm 8 tháng. Tương đương với số tháng được hưởng TCTN của bạn là 3 tháng hưởng TCTN, 8 tháng còn lại sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.
Như vậy, bạn được nhận 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, mỗi tháng bạn sẽ nhận được 60% mức lương bình quân của 6 tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp liền kề. Bạn lưu ý: hằng tháng bạn phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm để khai báo tìm kiếm việc làm để được hưởng tiền trợ cấp.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Quy định của pháp luật về thông báo về việc tìm kiếm việc làm
Thứ ba, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc
Bước 02: Bạn nộp bộ hồ sơ nêu tại Bước 01 đến trực tiếp Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn có ý định nhận trợ cấp thất nghiệp. Lưu ý: bạn cần nộp hồ sơ sớm, nếu quá hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc ghi trên Quyết định nghỉ việc là sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 03: Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho bạn theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ có phiếu hẹn bạn đến nhận kết quả (thường sẽ là 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ).
Bước 04: Bạn đến nhận kết quả đúng theo lịch hẹn của Trung tâm dịch vụ việc làm. Tại ngày nhận kết quả, bạn sẽ phải khai báo tình hình việc làm tháng đầu tiên. Sau đó khoảng 05 ngày bạn sẽ được chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng thứ nhất.
Kết quả nhận được bao gồm:
– Quyết định nhận trợ cấp thất nghiệp;
– Sổ Bảo hiểm xã hội bản gốc của bạn;
– Thẻ BHYT;
– Thẻ ngân hàng (nếu có);
Bước 05: Hằng tháng, bạn căn cứ vào Quyết định nhận trợ cấp thất nghiệp và đến khai báo tình hình việc làm đúng theo lịch hẹn. Nếu không khai báo đúng ngày như hẹn trên Quyết định nhận trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ không được nhận tiền thất nghiệp tháng đó.
Lưu ý: Sau khi đến khai báo việc làm trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm thì sau khoảng 7 đến 12 ngày làm việc bạn sẽ được nhận tháng thất nghiệp tiếp theo.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
-> Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nộp hồ sơ