Sau khi nghỉ việc công chức có được hưởng TCTN không?
Tôi là công chức có được hưởng TCTN không, tôi đã đóng được 17 năm BHXH? Giờ tôi nghỉ việc nhà nước và ký HĐLĐ 12 tháng và đóng 12 tháng BHTN ở công ty tư nhân thì có được hưởng thất nghiệp sau khi tôi nghỉ việc không? Tôi có thể nộp hồ sơ tại đâu?
- Hồ sơ hưởng TCTN khi có thời gian làm việc theo đối tượng công chức
- Những điều kiện để được hưởng TCTN năm 2020
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, công chức có được hưởng TCTN không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2012 như sau:
“Điều 4. Cán bộ, công chức
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, công chức làm việc theo quyết định tuyển dụng của Nhà nước chứ không làm việc theo hợp đồng lao động. Vậy nên, đối tượng là công chức sẽ không phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Thứ hai, tham gia bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Như vậy, trường hợp bạn ký hợp đồng 12 tháng với công ty là HĐLĐ có thời hạn nên bạn phải tham gia BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ. Bạn tham gia BHTN được 12 tháng nhưng mới làm việc được 12 tháng nên bạn không đủ điều kiện hưởng TCTN khi nghỉ việc.
Thứ ba, địa điểm nhận hồ sơ đề nghị hưởng TCTN.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/ NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc, bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mà bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Công chức, viên chức nhà nước có phải đóng BHTN không?