4Công chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc không?
Xin chào tổng đài tôi có vấn đề như sau nhờ tổng đài tư vấn giúp tôi: Tôi là công chức nhà nước có đóng BHXH thì được hưởng thất nghiệp khi nghỉ việc không? Tôi nghỉ việc hẳn xong làm luôn ở công ty tư nhân được 01 năm nữa thì được hưởng 3 tháng thất nghiệp đúng không? Nếu được thì tôi cần chuẩn bị hồ sơ gì? Tôi xin cảm ơn
- Công chức, viên chức nhà nước có phải đóng BHTN không?
- Viên chức có thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN hay không?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, công chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”
Theo đó, người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trên.
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2012:
“Điều 4. Cán bộ, công chức
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân…”
Như vậy, công chức làm việc theo quyết định tuyển dụng của nhà nước, không làm theo hợp đồng làm việc hay hợp đồng lao động. Chính vì vậy khi nghỉ việc bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, đóng BHTN 1 năm ở công ty tư nhân được hưởng 3 tháng TCTN không?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Theo đó, nếu bạn kí HĐLĐ 01 năm và tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty tư nhân được 12 tháng thì vẫn chưa đủ điều kiện về thời gian làm việc đóng BHTN. Bạn còn phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc.
Lúc này, bạn cần làm việc ở công ty thêm 12 tháng nữa thì khi nghỉ việc, nếu đủ điều kiện hưởng TCTN thì bạn sẽ được hưởng.
Thứ ba, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/07/2020 thì hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu 03 do Bộ Lao động Thương binh xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng lao động đã hết hạn
– Sổ bảo hiểm xã hội bản chính đã chốt toàn bộ quá trình đóng (gồm bìa sổ BHXH và đầy đủ các tờ rời)
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Hồ sơ hưởng TCTN khi có thời gian làm việc theo đối tượng công chức