Khi nộp hồ sơ thai sản muộn thì công ty phải chịu trách nhiệm gì?
Cho tôi hỏi mức lương đóng BHXH hàng tháng của tôi là 10.600.000 đồng thì tôi được hưởng tiền thai sản là bao nhiều ạ? Với cả nếu như công ty tôi nộp hồ sơ cho tôi bị muộn 3 tháng do công ty nợ tiền BHXH thì cho tôi hỏi khi nộp hồ sơ thai sản muộn thì công ty phải chịu trách nhiệm gì?
- Quá thời hạn nộp hồ sơ thì có được giải quyết chế độ thai sản không?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cách tính mức hưởng tiền chế độ thai sản
Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng“.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi…“.
Như vậy, bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng. Và mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản. Tức là mức hưởng của bạn sẽ là 10.600.000*6=63.600.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Căn cứ theo quy định về mức lương cơ sở tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở năm 2020 sẽ là 1.490.000 đồng. Mức hưởng trợ cấp của bạn là 1.490.000*2=2.980.000 đồng.
Vậy, mức hưởng chế độ thai sản bạn được hưởng là 63.600.000+2.980.000= 66.5800.000 đồng
Thứ hai, khi nộp hồ sơ thai sản muộn thì công ty phải chịu trách nhiệm gì?
Căn cứ tại Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;”
Như vậy, nếu quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động thì công ty bạn sẽ phải có văn bản giải trình về lý do nộp hồ sơ chậm để cơ quan BHXH xem xét giải quyết. Trong trường hợp, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, công ty sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sảy thai
Có được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi nạo thai?