Nội dung câu hỏi:
Chào anh chị, tôi làm mảng BHXH của công ty nên rất hay gặp trường hợp báo giảm người lao động và bị truy thu tiền BHYT. Vây mong anh chị giải đáp giúp cách thức nào để báo giảm người lao động không bị truy thu ạ. Xin cảm ơn anh chị ạ.
– Trường hợp báo giảm NLĐ nghỉ KL;
– Trường hợp báo giảm NLĐ do nghỉ hẳn việc;
– Trường hợp báo giảm NLĐ nghỉ ốm;
– Trường hợp báo giảm người lao động nghỉ thai sản;
- Hướng dẫn báo giảm thai sản trên phần mềm Bảo hiểm xã hội
- Hướng dẫn kê D01-TS báo giảm ốm đau muộn trên phần mềm BHXH
- Xác định 14 ngày nghỉ việc để báo giảm nghỉ ốm
VIDEO: HƯỚNG DẪN CÁCH BÁO GIẢM KHÔNG BỊ TRUY THU BHYT
Luật sư tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi: Hướng dẫn bảo giảm lao động để không truy thu BHYT của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ điểm 10.3 mục 10 Công văn 1734/BHXH-QLT về việc hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định:
“10. Thời hạn khai báo hồ sơ
10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.”
Theo quy định này, đơn vị cần xác định tháng liền kề tháng hiện tại, NLĐ có đủ điều kiện đóng BHXH không, nếu không đủ điều kiện đóng bảo hiểm thì đơn vị cần báo giảm lao động cho tháng liền kề từ ngày 28 của tháng hiện tại để không bị truy thu tiền BHYT. Từ quy định này có thể chi tiết đến các trường hợp bạn hỏi như sau;
Các trường hợp phải báo giảm bảo hiểm
Căn cứ pháp luật tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 42 Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH của Bảo Hiểm XÃ Hội Việt Nam:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động;”
Theo quy định nêu trên, khi người lao động nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong 1 tháng thì tháng đó người lao động sẽ không tham gia bảo hiểm xã hội. Chính vì thế, sẽ có các trường hợp người sử dụng lao động phải báo giảm bảo hiểm của người lao động như sau:
1. Báo giảm trong Trường hợp người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Báo giảm trong trường hợp Người lao động nghỉ việc không lương từ 14 ngày làm việc trở lên.
3. Báo giảm trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong 1 tháng.
4. Báo giảm trong trường hợp người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong 1 tháng.
Trường hợp báo giảm NLĐ nghỉ KL;
– Nếu người lao động thông báo xin nghỉ không lương dài hạn (tức là Doanh nghiệp biết trước khoảng thời gian mà người lao động xin nghỉ): Khi đó, doanh nghiệp vận dụng quy tắc Khoản 4 Điều 49 Quyết định 595/QĐ-BHXH/2017 thì nếu tháng mà người lao động có 14 ngày làm việc nghỉ không lương thì sẽ thực hiện việc báo giảm lao động ngay tại tháng được thông báo.
Ví dụ 1: hôm nay là ngày 30/05/2022, anh A thông báo với Công ty về việc sẽ xin nghỉ không lương từ ngày 05/06/2022 cho đến hết ngày 23/06/2022. Theo đó, từ ngày 05/06/2022 – 23/06/2022 đã nghỉ quá 14 ngày công trong tháng 06 nên tháng 06 công ty phải báo giảm nghỉ không lương cho anh A. Và để không mất tiền BHYT thì Công ty cần làm hồ sơ báo giảm nghỉ KL cho anh A từ ngày 30/5/2022 hoặc muộn nhất là 31/05/2022. Nếu để sang 01/06/2022 thì sẽ bị truy thu tiền BHYT cả tháng 6.
– Nếu người lao động nghỉ không lương đột xuất theo các đợt nhỏ không xác định được trước: Do không có báo trước nên khoảng cuối tháng mà thấy người lao động không đủ số ngày công thì phải tính toán trước và báo giảm để tránh bị truy thu tiền BHYT tháng sau.
Ví dụ 2: Anh B làm việc tại Công ty, do có việc đột xuất nên anh B xin công ty nghỉ việc từ 03/05/2022 – 10/05/2022, sau đó lại xin nghỉ tiếp từ 15/05/2022 – 18/05/2022, cuối tháng do gia đình ở quê có việc nên anh xin phép nghỉ tiếp từ 25/05/2022 – 31/05/2022. Vậy, tính tổng 03 đợt, anh B đã nghỉ quá số ngày làm việc nên tháng 5 không đóng bảo hiểm mà phải báo KL. Vậy, khi ngày 25/05/2022 mà anh B xin nghỉ tiếp, công ty sẽ làm báo giảm KL cho anh B và tháng 5 vẫn mất tiền BHYT, tránh để sang tháng 6 sẽ bị truy thu cả tiền BHYT của tháng 6.
Trường hợp báo giảm NLĐ do nghỉ hẳn việc;
Về nguyên tắc, tại tháng làm hồ sơ báo giảm nghỉ hẳn thì sẽ bị truy thu tiền BHYT của tháng đó, còn tiền BHXH, BHTN có phải đóng hay không phụ thuộc vào việc số ngày làm việc của họ có đủ để đóng BHXH hay không (áp dụng theo nguyên tắc nghỉ từ 14 ngày công trở lên theo các Khoản 4, 5, 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH).
– Nếu người lao động thông báo trước về việc nghỉ việc: Công ty cần ngồi tính toán và xác định thời điểm báo giảm để không bị truy thu tiền BHYT.
– Nếu người lao động nghỉ việc đột xuất không báo trước: cần làm thủ tục báo giảm hẳn luôn tại thời điểm biết người lao động nghỉ việc. Nếu báo giảm muộn thì sẽ bị truy thu tiền BHYT những tháng làm muộn.
Khi người lao động nghỉ việc thì Công ty phải thực hiện thủ tục bảo Giảm lao động và chốt sổ BHXH cho người lao động. Về nguyên tắc khi phát sinh nghiệp vụ vào tháng nào thì phải làm hồ sơ báo giảm của tháng đó.
Ví dụ 3: ngày 25/05/2022 anh C thông báo với Công ty là sang tháng 6 sẽ nghỉ hẳn việc, khi đó cuối tháng 5 công ty phải làm thủ tục báo giảm hẳn cho anh C thì sẽ chỉ phải đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 5/2022. Nếu để sang tháng 6 mới làm hồ sơ báo giảm sẽ bị mất tiền BHYT của tháng 6.
Trường hợp báo giảm NLĐ nghỉ ốm;
– Đối với trường hợp báo giảm nghỉ ốm đau đúng tại tháng phát sinh: tháng báo giảm nghỉ ốm sẽ được BHXH xác nhận cho dùng BHYT miễn phí, hết tháng chế độ thì bên cơ quan BHXH sẽ cắt thẻ BHYT ốm đau của người lao động và nếu người lao động vẫn nghỉ việc chưa đi làm trở lại thì sẽ không có thẻ BHYT để dùng.
– Đối với trường hợp báo giảm nghỉ ốm đau muộn so với tháng phát sinh: khi đó thẻ BHYT của NLĐ các tháng vẫn bị truy thu.
Ví dụ 4: Anh H bị ốm phải nằm viện do gãy chân mất 02 tháng từ 01/03/2022 đến ngày 5/5/2022. Nhưng do công ty không biết nên mãi đến tháng 5 mới làm hồ sơ báo giảm ốm từ tháng 3/2022. Khi đó tháng 3 và tháng 4 sẽ không phải đóng BHXH, BHTN cho anh H. Nhưng tháng 4 thì anh H bị truy thu tiền BHYT bình thường.
Trường hợp báo giảm người lao động nghỉ thai sản;
Vì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động sẽ được xác định là thời gian có đóng BHXH và được dùng BHYT nên việc báo giảm muộn thì cũng không bị truy thu tiền BHYT.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Tổng đài tư vấn Bảo hiểm xã hội điện tử 1900 6172
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về đóng bảo hiểm y tế trong tháng báo giảm do ốm đau; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng năm 2021?
- Có được giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp khi không đi làm nữa?
- Có được giải quyết chế độ ốm đau khi đang điều trị TNLĐ trong bệnh viện?
- Tự đi khám tại bệnh viện nội tiết trung ương được thanh toán viện phí không?
- Mức hưởng BHYT của trẻ dưới 6 tuổi khi điều trị trái tuyến trung ương?