Mức hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày khi có ngày lẻ
Mức hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày khi có ngày lẻ? Công ty tôi có một trường hợp hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày, tổng thời gian nghỉ việc điều trị là 6 tháng 26 ngày. Cho tôi hỏi mức hưởng chế độ ốm đau trong 26 ngày lẻ được tính như thế nào?
- Mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động
- Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm khi mắc bệnh dài ngày
- Thời gian làm căn cứ để hưởng chế độ ốm đau
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi Mức hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày khi có ngày lẻ của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày:
“2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Và theo như quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
” 2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần”.
Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì công ty bạn có một trường hợp hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày, tổng thời gian nghỉ việc điều trị là 6 tháng 26 ngày. Tức là, thời gian điều trị này đã vượt quá 180 ngày nên mức hưởng của nhân viên này được xác định như sau:
+ Đối với thời gian 180 ngày đầu:
Mức hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày = (75% x 6 tháng x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc);
+ Đối với 26 ngày lẻ còn lại:
Mức hưởng = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x 26 ngày.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Ngoài ra người lao động này còn được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
” 1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết: Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi đang nghỉ bệnh dài ngày?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về Mức hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày khi có ngày lẻvui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con như thế nào?
- Giảm trừ mức đóng BHYT hộ gia đình khi cùng tham gia trong năm tài chính
- Tiền nghỉ dưỡng sức sau khi nghỉ sẩy thai là bao nhiêu?
- Người lao động có dùng được thẻ BHYT khi nghỉ hưởng thai sản?
- Chi trả lương hưu tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế trong đợt dịch COVID-19