Thời gian làm căn cứ để hưởng chế độ ốm đau
Tôi có đi khám chữa bệnh và được bác sĩ cho Giấy nghỉ ốm từ ngày 02/01/2021 đến hết ngày 09/01/2021. Tuy nhiên do công việc ở công ty quá nhiều mà không có ai giải quyết nên tôi đi làm lại từ ngày 07/01. Như vậy thời gian làm căn cứ hưởng chế độ ốm đau của tôi được tính dựa trên số ngày nghỉ thực tế hay dựa trên số ngày nghỉ do bác sĩ chỉ định?
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nhập viện
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về thời gian làm căn cứ để hưởng chế độ ốm đau; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”.
Trong trường hợp bạn có đi khám chữa bệnh và được bác sĩ cho Giấy nghỉ ốm nên trường hợp này bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Bên cạnh đó, theo Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy trong trường hợp của bạn thì bạn được bác sĩ cho Giấy nghỉ ốm từ ngày 02/01/2019 đến hết ngày 09/01/2021 nghĩa là 7 ngày làm việc (trừ đi ngày nghỉ hàng tuần) và thời gian này phù hợp theo quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau như trên. Nhưng do bạn đi làm lại từ ngày 07/01 mà theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
“1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Cho nên nguyên tắc hưởng chế độ ốm đau ở đây là sự bù đắp phần thu nhập bạn bị giảm sút khi nghỉ việc do ốm đau. Khi đi làm trở lại thì bạn được hưởng nguyên lương từ người sử dụng lao động nên thu nhập của bạn không bị mất hoặc giảm vì vậy thời gian làm căn cứ để nghỉ ốm đau của bạn sẽ dựa vào thời gian nghỉ thực tế của bạn, tức là từ ngày 02/01 đến ngày 06/01; trong đó, trừ đi ngày nghỉ hàng tuần của công ty bạn.
Trên đây là bài viết về vấn đề thời gian làm căn cứ để hưởng chế độ ốm đau. Bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Có được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ phép năm
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.