Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần
Xin tổng đài hỗ trợ giúp tôi về mấy vấn đề sau! Chồng tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội 20 năm nhưng chưa hưởng lương hưu hay bảo hiểm xã hội một lần. Tôi năm nay 43 tuổi hiện đang làm ở doanh nghiệp dệt may có thu nhập ổn định. Gia đình chỉ có hai vợ chồng không có con cái và không có người thân thích. Nay chồng tôi mất, tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần hay không?
Có được hưởng chế độ mai táng không? Tôi cần nộp hồ sơ cho công ty anh ấy hay nộp cho địa phương nơi gia đình tôi đang cư trú? Khi nào phải nộp hồ sơ và đến khi nào mới được giải quyết? Tôi cám ơn nhiều!
Với câu hỏi điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề nhận trợ cấp tuất một lần
Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Như vậy:
Trường hợp của bạn chồng bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 20 năm và chết. Đồng thời không có thân nhân nào đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp này, bạn đủ điều hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo luật mới
Thứ hai, về vấn đề hưởng trợ cấp mai táng
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết”.
Theo đó, khi chồng của bạn qua đời thì người đứng ra lo mai táng cho chồng của bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần lương cơ sở; hiện nay đang tương đương với 14.900.000 đồng.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Căn cứ Khoản 1 Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động”.
Do bạn không cung cấp rõ thông tin nên chúng tôi xin được tư vấn cho bạn theo 02 trường hợp sau đây:
– Trường chồng của bạn đã nghỉ việc ở công ty: Bạn cần nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi bạn đang cư trú trước khi mất.
– Trường chồng của bạn vẫn đang làm việc ở công ty: Bạn cần nộp hồ sơ đến công ty mà chồng bạn đang làm việc trước khi mất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mới nhất
Thứ tư, về thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết
– Về thời hạn nộp hồ sơ:
Căn cứ Khoản 1 Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất là 90 ngày kể từ ngày chồng của bạn qua đời.
– Về thời hạn giải quyết chế độ
Căn cứ Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 7. Giải quyết và chi trả
b) Thời hạn giải quyết:
b4) Đối với giải quyết hưởng chế độ tử tuất: Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định”.
Theo đó, tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định thì bạn sẽ được giải quyết chế độ. Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bạn.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ tử tuất 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Cách điền tờ khai 09- HSB đề nghị giải quyết chế độ tuất hàng tháng
- Đóng BHXH hơn 20 năm có được nhận một lần không?
- Có được hưởng chế độ thai sản khi có hai sổ bảo hiểm xã hội?
- Thẻ BHYT cận nghèo có được hỗ trợ tiền đi lại khi chuyển tuyến không?
- Thông báo về việc có việc làm thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ gì
- Thủ tục đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanh