Chế độ hưu trí với sĩ quan làm việc trong cơ quan nhà nước
Chế độ hưu trí với sĩ quan làm việc trong cơ quan nhà nước. Tôi là nam, là sĩ quan trong binh chủng phòng quân không quân. Tính tới năm 2021 thì tôi được 55 tuổi và có 29 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cho tôi hỏi điều kiện về hưu đối với tôi là gì và mức hưởng hưởng lương hưu của tôi có giống với lao động thông thường hay không?
- Điều kiện và hồ sơ hưởng lương hưu cho sỹ quan quân đội
- Thời điểm và mức hưởng lương hưu đối với quân nhân thế nào?
- Nghỉ hưu trước tuổi với người phục vụ trong quân đội
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Chế độ hưu trí với sĩ quan làm việc trong cơ quan nhà nước tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, Chế độ hưu trí với sĩ quan làm việc trong cơ quan nhà nước
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện nghỉ hưu thì:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;”
Mặt khác, điểm d khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
“đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;”
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn là sĩ quan làm việc tại binh chủng phòng không. Chính vì vậy, bạn sẽ được nghỉ hưu khi đáp ứng được đồng thời cả hai điều kiện sau trong năm 2021:
+) Nam đủ 55 tuổi 3 tháng, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam có quy định khác
+) Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Thứ hai, về mức hưởng
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về mức hưởng lương hưu thì:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Theo đó, tỉ lệ hưởng lương hưu của anh sẽ được tính bằng:
+ 19 năm đầu được tính bằng 45%
+ 10 năm sau đó được tính bằng 10 x 2= 20%
Tổng tỉ lệ hưởng lương hưu của bạn được tính bằng 45 + 20 = 65% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính như sau:
“a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
Kết luận:
Như vậy trong trường hợp của bạn, tỉ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính giống như người lao động. Tuy nhiên, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi về hưu vì bạn là đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định.
Trên đây là bài viết về vấn đề Chế độ hưu trí với sĩ quan làm việc trong cơ quan nhà nước. Bạn có thể vui lòng tham khảo thêm bài viết :
Cộng nối thời gian đi bộ đội để hưởng lương hưu
Điều kiện cộng nối thời gian tham gia quân đội vào bảo hiểm xã hội
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về Chế độ hưu trí với sĩ quan làm việc trong cơ quan nhà nước; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Có 2 mã sổ bảo hiểm khác nhau thì làm thủ tục gộp sổ thế nào?
- Hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp có tháng lẻ
- Đã nghỉ việc ở công ty có thể tự nộp hồ sơ đề nghị nhận lương hưu không?
- Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi vợ không đủ điều kiện hưởng?
- BHYT của hộ gia đình làm lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp