Chế độ ốm đau khi không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm
Kính chào các luật gia. Cho em hỏi luật bảo hiểm nghỉ ốm dài ngày có hưởng lương. Em bị bệnh về thần kinh từ tháng 7/2020 và điều trị đến bây giờ (1/2021). Trong thời gian đó khi điều trị tại bệnh viện khoảng 3 tháng khi ra viện em có giấy ra viện và đã nộp giấy chứng nhận cho bên bảo hiểm và đã được thanh toán bảo hiểm. Sau khi ra viện em điều trị tại nhà thi thoảng tới viện khám nhưng vẫn chưa đi làm được.
Vậy khi em điều trị bệnh ở nhà không có giấy tờ gì thì có được hưởng lương bảo hiểm không? Nếu có được hưởng thì phải cần những giấy tờ gì và từ tháng 9 đến tháng 1 em có được truy lĩnh lương bảo hiểm không? Rất mong các luật gia tư vấn giúp em. Em chân thành cám ơn.
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật hiện hành
- Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nghỉ ốm đau dài ngày?
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
Tư vấn chế độ ốm đau:
Với trường hợp của bạn: Chế độ ốm đau khi không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm, Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Bạn bị bệnh thần kinh nhưng không nói rõ thuộc dạng thần kinh nào nên theo quy định của pháp luật chỉ có một số dạng thần kinh là bệnh chữa trị dài ngày. Do đó, cần xem xét những quy định sau:
Theo Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được ban hành kèm theo Thông tư 34/2013/TT-BYT thì bệnh về thần kinh bao gồm những dạng như sau:
– Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ (bệnh teo hệ thống ảnh hưởng chủ yếu tới hệ thần kinh trung ương trong bệnh phân loại nơi khác)
– Bệnh Parkinson
– Hội chứng Parkinson thứ phát
– Loạn trương lực cơ (Dystonia)
– Bệnh Alzheimer
– Xơ cứng rải rác (Multiple Sclerosis)
– Viêm tủy hoại tử bán cấp
– Động kinh
– Bệnh nhược cơ
Do đó, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bệnh của bạn là bệnh cần chữa trị dài ngày.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng Chế độ ốm đau khi không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy:
Đối với trường hợp điều trị ốm đau ngoại trú thì phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Do đó, trong trường hợp này, bạn điều trị ở nhà mà không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng chế độ ốm đau thì sẽ không thể giải quyết chế độ ốm đau cho thời gian điều trị ở nhà. Vì vậy, khi đi khám chữa bệnh bạn có thể yêu cầu cơ sở khám chữa bệnh cho mình cấp giấy nghỉ hưởng chế độ ốm đau cho bạn để đảm bảo quyền lợi.
Bạn vui lòng tham khảo bài viết sau:
Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày theo luật mới
Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày
Lưu ý: Khi bạn đang điều trị bệnh dài ngày mà chấm dứt hợp đồng làm việc tại công ty thì bạn sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.
Trên đây là quy định của pháp luật về: Chế độ ốm đau khi không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm. Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Chế độ ốm đau khi không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Cấp lại thẻ BHYT do sai năm sinh trên PM Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Sinh đôi thì chồng nghỉ mấy ngày và hưởng bao nhiêu tiền
- Cách tính BHXH 1 lần cho người làm việc trong nhà nước
- Điều kiện và hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động
- Trong thời gian hưởng thất nghiệp có được cấp thẻ bảo hiểm y tế?